DSpace 7
DSpace is the world leading open source repository platform that enables organisations to:
- easily ingest documents, audio, video, datasets and their corresponding Dublin Core metadata
- open up this content to local and global audiences, thanks to the OAI-PMH interface and Google Scholar optimizations
- issue permanent urls and trustworthy identifiers, including optional integrations with handle.net and DataCite DOI
Join an international community of leading institutions using DSpace.
The test user accounts below have their password set to the name of this software in lowercase.
- Demo Site Administrator = dspacedemo+admin@gmail.com
- Demo Community Administrator = dspacedemo+commadmin@gmail.com
- Demo Collection Administrator = dspacedemo+colladmin@gmail.com
- Demo Submitter = dspacedemo+submit@gmail.com
Danh sách đơn vị trong DSpace
Chọn một đơn vị để xem các bộ sưu tập của nó.
Các tài liệu tải lên gần đây
Đạo Việt trong văn học Việt Nam
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Trương, Thị Tuyết Nương
Bài nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm này tập trung vào Đạo Việt, hay đạo do Tổ tiên để lại cho con cháu. Đạo Việt gắn liền với Sử Việt, gồm giáo lí: thờ Trời, thờ cúng Tổ tiên và thương người. Hơn 90% người Việt đã theo Đạo Việt. Qua văn học Việt Nam và “văn hóa dân gian” - biểu hiện bởi ca dao, tục ngữ, chuyện cổ tích, thành ngữ, dân ca… Tổ tiên đã dạy về đạo lí, triết học, luân lí rất thâm thúy và ý nghĩa, truyền từ đời này sang đời khác. Tuy nhiên, Đạo Việt cần phải chấn hưng để càng ngày càng phát triển và cải tiến hoàn chỉnh hơn trong tương lai.
Khảo sát kiến thức về ung thư cổ tử cung và tiêm vaccine ngừa HPV của nữ sinh viên khoa Dược năm thứ 5 Đại học Nguyễn Tất Thành
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Nguyễn, Thị Xuân Liễu; Dương, Huệ Phương
Ung thư cổ tử cung là một trong 4 loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và đứng thứ 2 về mức độ nguy hiểm sau ung thư vú. WHO ước tính tới năm 2018 tại Việt Nam cứ mỗi ngày có 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh ung thư cổ tử cung. Mặc khác tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung tại thành phố Hồ Chí Minh cao gấp 4 lần so với Hà Nội. Do đó đề tài tiến hành đánh giá mức độ nhận thức về căn bệnh ung thư cổ tử cung và tình trạng tiêm ngừa HPV của 438 nữ sinh viên khóa 14DDS, khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành. Kết quả chỉ ra rằng sinh viên Dược có kiến thức sơ lược về bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, đa số sinh viên trả lời sai về đường lây truyền, có đến 79% cho rằng HPV lây qua máu, 71% truyền từ mẹ sang con và có 90,6% sinh viên nhầm lẫn nghĩ HPV gây ung thư buồng trứng. Có 82,2% sinh viên biết tiêm vaccine là hiệu quả nhất phòng ngừa HPV nhưng chỉ có 33,3% sinh viên đã thực hiện tiêm ngừa. Sinh viên 14DDS sắp trở thành người tư vấn cho bệnh nhân nhưng nhận thức và thái độ đối với căn bệnh ung thư cổ tử cung chưa tốt. Do đó cần phối hợp với các ban ngành có liên quan tạo điều kiện để sinh viên được nâng cao kiến thức bản thân giúp ích cho xã hội.
Định danh phân tử và khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của Streptococcus gây viêm họng cấp ở người
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Giang, Cẩm Tú; Lê, Nhật Vinh; Nguyễn, Thị Kim Thuy; Thân, Văn Thái
Viêm họng cấp là bệnh nhiễm trùng hô hấp phổ biến, tùy thuộc tác nhân gây bệnh và sức đề kháng của cơ thể bệnh có thể chuyển biến nặng hơn. Nghiên cứu nhằm phân lập, định danh phân tử, khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn Streptococcus gây viêm họng cấp ở người. Từ 50 mẫu bệnh phẩm sau khi nuôi cấy phân lập được 125 chủng vi khuẩn; tiến hành nhuộm Gram thu được 44/125 chủng có dạng liên cầu. Trong đó, 38/44 chủng là vi khuẩn Gram dương (+), 6/44 chủng là vi khuẩn Gram âm (-), chứng tỏ 38/44 chủng này có khả năng là các chủng treptococcus.Từ 38 chủng liên cầu Gram dương, chọn ngẫu nhiên 4 chủng tiến hành tách chiết DNA, chạy PCR và giải trình tự gen 16S rRNA. Kết quả cho thấy các chủng vi khuẩn nghiên cứu thuộc nhóm vi khuẩn Streptococcus và chia sẻ mức độ tương đồng gần nhất với các chủng S. mitis, S. oralis, S. pseudopneumoniae. Khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của 4 chủng 155, 157, 158, 159 với 4 loại kháng sinh: Amoxicillin, Azithromycin ,Cephalexin, Clindamycin cho thấy cả bốn chủng đều kháng với Amoxicillin, Azithromycin, Cephalexin và mức độ nhạy cảm yếu với Clindamycin.
Khảo sát tính nhạy cảm của một số chủng Candida spp phân lập từ miệng bệnh nhân ung thư với một số thuốc kháng nấm
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Bộ môn Vi sinh – Kí sinh trùngc), 2020-06-29) Đinh, Quang Long; Phạm, Bền Chí
Bài báo trình bày Candida miệng là một bệnh phổ biến thường gặp ở những đối tượng bị suy giảm miễn dịch và đặc biệt nghiêm trọng với những bệnh nhân ung thư đang trải qua liệu pháp hóa, xạ trị. Để điều trị, rất cần sơ bộ định danh và khảo sát mức độ nhạy cảm của các chủng Candida spp. với các thuốc kháng nấm, nhằm hạn chế tình trạng kháng thuốc. Với 60 chủng Candida spp. phân lập được, bằng các thử nghiệm khảo sát hình thái khuẩn lạc trên môi trường CHROMagar Candida, khả năng sinh bào tử bao dày trên môi trường thạch bột ngô và thử nghiệm sinh ống mầm trong môi trường huyết thanh người, đã sơ bộ định danh đến mức loài được 51 chủng: 34 chủng C. albicans, 14 chủng C. tropicalis, 3 chủng C. krusei. Sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa theo hướng dẫn của CLSI M44 – A để đánh giá mức độ nhạy cảm của 60 chủng Candida spp. với các thuốc kháng nấm clotrimazole, nystatin, amphotericin B, fluconazole và miconazol. Kết quả cho thấy, tất cả các chủng đều nhạy cảm với nystatin, không có chủng nào đề kháng với với amphoterin B, các thuốc nhóm azole bị đề kháng nhiều với với fluconazole (11,67%), miconazole (10%) và clotrimazole (5%). Trong các loài Candida spp. phân lập được, C. tropicalis có tỉ lệ đề kháng cao nhất.
Khảo sát tác dụng kháng viêm của cao chiết nước lá cây Lấu đỏ (Psychotria rubra (Lour.) Poir., Rubiaceae)
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Hoàng, Thị Phương Liên; Nguyễn, Ngọc Bảo Châu
Ở Việt Nam, Lấu đỏ (Psychotria rubra) được dùng như một dược liệu dân gian. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng kháng viêm của cao chiết nước từ lá cây Lấu đỏ trên mô hình thực nghiệm: gây phù chân chuột bằng carrageenan 1%, đo thể tích bàn chân chuột sau gây viêm tại các thời điểm: 0 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ, 144 giờ. Thuốc đối chứng là diclofenac 5 mg/kg. Kết quả thống kê cho thấy Cao chiết nước từ lá cây Lấu đỏ làm giảm độ phù chân chuột ở cả hai liều 2,50 g/kg và 1,25 g/kg.