Welcome to NTTU Digital Library


Please use the box below to search information in the System
 

Communities in Dspace


Select a community to browse its collections
Bachelor Theses
Book Publication
Conference Papers
Journal of Science and Technology - NTTU
Master Theses
Research Outputs
Student's Reports

Recent Submissions


Tài liệu
Ảnh hưởng của điều kiện trích ly đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa của dịch tríchthân cây xạ vàng (Celastrus tonkinensis Pit) : Khóa luận tốt nghiệp
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kỹ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2023) Lê, Trọng Tín; Phạm, Hoàng Danh
Trình bày về quá trình trích ly các hợp chất phenolic từ thân cây xạ vàng (Celastrus tonkinensis Pit.), một dược liệu có giá trị nhưng còn ít được nghiên cứu. Thân cây xạ vàng khô được xử lý sơ bộ, nghiền mịn và sàng để chọn kích thước hạt 106–250 μm trước khi tiến hành trích ly bằng khuấy từ gia nhiệt. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trích ly như loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, thời gian và nhiệt độ được khảo sát với hàm mục tiêu gồm hàm lượng polyphenol tổng (TPC) và các hoạt tính chống oxy hóa (DPPH, ABTS, FRAP). Kết quả cho thấy điều kiện tối ưu là sử dụng ethanol 70%, tỷ lệ 1:40 (nguyên liệu/dung môi), trích ly 30 phút ở 60 °C. Ở điều kiện này, dịch trích đạt giá trị TPC 5.088 μg GAE/mL cùng hoạt tính chống oxy hóa cao: 36.195% (DPPH), 11.402% (ABTS) và 84.849 μg TE/mL (FRAP). Nghiên cứu khẳng định thân cây xạ vàng là nguồn nguyên liệu giàu hoạt chất chống oxy hóa, có thể cô đặc thành cao chiết, mở ra tiềm năng ứng dụng trong dược phẩm và mỹ phẩm.
Tài liệu
Khảo sát và đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm một số nhà hàng ăn uống ở Phường Chánh Nghĩa Tp.Thủ Dầu Một-Bình Dương : Khóa luận tốt nghiệp
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kỹ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2023) Nguyễn, Quốc Đạt; Vũ, Thị Kim Ngọc (TS.)
Trình bày về tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm tại 18 nhà hàng thuộc phường Chánh Nghĩa, TP. Thủ Dầu Một, nghiên cứu tập trung đánh giá thực phẩm đã chế biến, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và yếu tố con người. Kết quả cho thấy 100% nhà hàng đạt tiêu chí ATVSTP về trang thiết bị và thực phẩm chế biến; 94,4% đạt yêu cầu ở khu vực chế biến và khu vực ăn uống. Tuy nhiên, chỉ 77,8% cơ sở đạt tiêu chí về con người do hạn chế về sức khỏe, kiến thức và thực hành của nhân viên trực tiếp chế biến. Vì vậy, chỉ 77,8% nhà hàng được xếp loại đạt chuẩn ATVSTP tổng thể, dù con số này vẫn cao hơn nhiều nghiên cứu tại các tỉnh khác. Nghiên cứu đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện theo từng nhóm tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo ATVSTP tại Bình Dương.
Tài liệu
Phân lập Probiotics từ nhiều nguồn khác nhau và khảo sát sự kích thích tăng trưởng bằng Prebiotic : Khóa luận tốt nghiệp
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kỹ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2023) Trần, Phạm Yến Nhi; Nguyễn, Như Ngọc (ThS.)
Trình bày về việc phân lập, định danh và đánh giá đặc tính probiotic của các chủng vi sinh vật thu nhận từ kim chi, kefir và yến mạch nhằm khảo sát khả năng sống sót và kích thích sinh trưởng khi sử dụng prebiotic. Nghiên cứu đã định danh được các chủng Lactiplantibacillus plantarum (Lac_KC), Pediococcus acidilactici (Ped_KC), Leuconostoc lactis (Leu_KF) và Weissella cibaria (Wei_KF; Wei_O). Kết quả cho thấy các chủng Lac_KC, Ped_KC và Leu_KF có pha cân bằng tốt trong môi trường MRS ở 37°C, trong khi Ped_KC thể hiện khả năng tự kết dính cao nhất (51,9%) và Wei_KF có khả năng đồng kết dính mạnh nhất (26,6%). Tất cả các chủng đều kháng nhiều nhóm kháng sinh thông dụng nhưng không kháng Cephalosporin. Thử nghiệm trên dịch miệng mô phỏng cho thấy số lượng tế bào ít thay đổi, tuy nhiên trong dịch dạ dày mô phỏng pH 2.0, Leu_KF và Wei_KF bị chết hoàn toàn sau 1–3 giờ, trong khi Wei_O có khả năng chịu acid tốt nhất (3.1 log CFU/mL). Về khả năng kích thích sinh trưởng, ba chủng Ped_KC, Leu_KF và Wei_O cho thấy đáp ứng cao hơn ở tất cả các nồng độ prebiotic khảo sát.
Tài liệu
Cải thiện cấu trúc và sự tách nước của yogurt in situ bằng phương pháp đồng lên men với vi khuẩn acid lactic sinh Exopolysaccharide : Khóa luận tốt nghiệp
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kỹ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2023) Nguyễn, Thị Thúy Quyên; Nguyễn, Như Ngọc (ThS.)
Trình bày về việc khảo sát khả năng đồng lên men của các chủng vi khuẩn lactic nhằm cải thiện chất lượng sữa chua. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng chất khô sữa (10% và 15%) và sự kết hợp lên men với các chủng Lactiplantibacillus plantarum, Pediococcus acidilactici, Weisella cibaria và Leuconostoc lactis đến độ cứng và khả năng giữ nước. Kết quả cho thấy mẫu 15% chất khô sữa cấy giống truyền thống cho độ cứng và khả năng giữ nước tốt nhất; tuy nhiên, mẫu 10% chất khô đồng lên men với Weisella cibaria cũng cải thiện cấu trúc đáng kể. Việc bổ sung các chủng sinh exopolysaccharide được đánh giá là tiềm năng, vừa mang lại lợi ích sức khỏe, vừa tăng khả năng giữ nước của sữa chua.
Tài liệu
Nghiên cứu quá trình hấp phụ Nitrate trong dung dịch nước của than sinh học từ tính điều chế từ vỏ bưởi : Khóa luận tốt nghiệp
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kỹ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2023) Phạm, Tô Hàm Uyên; Phạm, Hoàng Danh (ThS.)
Trình bày về việc sử dụng than sinh học từ vỏ bưởi để hấp phụ ion nitrate trong nước thải nông nghiệp, nghiên cứu cho thấy vật liệu than được biến tính bằng FeCl₃ và nhiệt phân ở 800 °C có cấu trúc mao quản tốt, diện tích bề mặt lớn. Các yếu tố như pH, hàm lượng than, thời gian và nồng độ ban đầu đều ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng hấp phụ. Ở điều kiện tối ưu (pH 2, 6 g/L, 45 phút, 50 mg/L), dung lượng đạt 6,9 mg/g và hiệu suất 82,74%. Mô hình hấp phụ Hill và động học bậc 1 phù hợp nhất. Kết quả cho thấy than sinh học từ vỏ bưởi là vật liệu tiềm năng để xử lý nitrate trong nước thải.
Tài liệu
Ảnh hưởng của điều kiện sấy phun lên chất lượng của bột nhàu (Morinda Citrifolia L.) : Khóa luận tốt nghiệp
(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kỹ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2023) Kim, Thị Yến; Đặng, Thanh Thủy (ThS.)
Trình bày về ảnh hưởng của quá trình sấy phun lên chất lượng bột trái nhàu (Morinda citrifolia L.) khi sử dụng hai chất mang maltodextrin (MD) và gum Arabic (GA) ở các nồng độ chất khô 15°Bx, 20°Bx và 25°Bx, cùng ba mức nhiệt sấy 140°C, 150°C và 160°C. Nghiên cứu cho thấy nồng độ chất khô và nhiệt độ sấy đều tác động rõ rệt đến các tính chất vật lý của bột như độ ẩm, độ hòa tan, độ hút ẩm, độ thấm ướt và màu sắc. Các mẫu phối trộn GA nhìn chung cho chất lượng bột cao hơn so với MD. Trong đó, nhóm mẫu GA ở 15°Bx cho các chỉ tiêu hoạt tính sinh học nổi bật: hàm lượng phenolic cao nhất tại 140°C (13,44 mg GAE/g DW), hàm lượng ascorbic acid và chỉ số FRAP cao nhất tại 150°C, và hàm lượng flavonol cùng khả năng khử gốc ABTS cao nhất tại 160°C. Riêng hoạt tính DPPH lại cao hơn ở mẫu MD (15°Bx, 160°C). Kết quả chứng minh nồng độ chất khô, nhiệt độ sấy phun và loại chất mang đều ảnh hưởng mạnh đến đặc tính và hoạt tính sinh học của bột nhàu. Ngoài ra, các chỉ tiêu hóa lý của nước ép nhàu sau xử lý enzyme pectinase cũng được xác định để hỗ trợ đánh giá tổng thể.