Journal of Science and Technology -NTTU

Duyệt

Những tài liệu tải lên gần đây

Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 377 kết quả
  • Tài liệu
    Tái chế quần áo từ đồ jeans cũ
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Nguyễn, Thị Thanh Huệ; Hà, Kế Toàn
    Việc tái chế quần áo đã qua sử dụng là một trong những giải pháp hữu hiệu để hạn chế những rác thải ngành thời trang và giúp chúng trở nên có giá trị hơn. Quần áo jeans là món đồ thiết yếu trong tủ đồ của tất cả mọi người bởi độ bền cao, dễ bảo quản, dễ vệ sinh, phù hợp với mọi lứa tuổi, tạo sự phong cách, cá tính riêng cho người mặc. Quần áo jeans vốn nổi tiếng với vẻ đẹp không tuổi nhưng rất khó phân hủy, khi phân hủy tạo ra nhiều khí metan và các khí độc khác gây ô nhiễm môi trường. Tái chế đồ jeans cũ góp phần giảm thiểu rác thải ra môi trường, mang lại lợi ích cho cộng đồng. Đặc biệt là tái chế quần áo jeans còn tạo ra cơ hội cho sinh viên ngành thiết kế thời trang thỏa sức sáng tạo để nâng giá trị cho vòng đời một sản phẩm. Bài viết được thực hiện với mong muốn hạn chế rác thải ngành thời trang, tiết kiệm chi phí cho xã hội, mở ra những hướng đi mới cho việc phát triển thời trang theo hướng bền vững.
  • Tài liệu
    Mô hình kết hợp giữa giảng viên và nghệ sĩ (thật và ảo) trong đào tạo nhóm ngành nghệ thuật thời kỳ công nghiệp 4.0 tại Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Dương, Thị Thúy Nga; Phạm, Thị Ngọc Anh; Đỗ, Thị Bắc
    Trên thế giới, xu hướng kết hợp giảng viên với nghệ sĩ trong giáo dục đang ngày càng phổ biến. Điều này giúp người học tiếp cận nghệ thuật một cách thực tế và sáng tạo hơn. Tại Việt Nam, mô hình này còn khá mới mẻ nhưng có nhiều tiềm năng phát triển, nhất là trong bối cảnh công nghệ phát triển. Bài báo đề xuất mô hình phối hợp giữa giảng viên và nghệ sĩ (nghệ sĩ thật và nghệ sĩ ảo) trong đào tạo các ngành thuộc nhóm nghệ thuật nói chung và đào tạo ngành thiết kế đồ họa nói riêng tại Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICTU). Mô hình kết hợp giảng viên với nghệ sĩ thực và ảo nhằm đưa lợi ích của công nghệ tham gia vào quá trình đào tạo và sự kết hợp với nghệ sĩ thực thụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, khuyến khích sáng tạo và cải thiện kỹ năng của giảng viên. Bài báo trình bày cụ thể cách thức triển khai, lợi ích, thách thức và giải pháp cho mô hình. Đây là xu hướng có tiềm năng ứng dụng cao trong đào tạo nghệ thuật ở Việt Nam.
  • Tài liệu
    The effectiveness of using visual communication in teaching vocabulary to non-English majors students at the Foreign Languages Center of Nguyen Tat Thanh University
    (Nguyen Tat Thanh University, 2024) Tran, Trung Kien
    Due to the essence of English vocabulary learning and its challenges, teachers tend to be in search of effective pedagogical techniques. The current case study aims to explore the usefulness of visual media in teaching vocabulary at Nguyen Tat Thanh University. A total of 240 non-English majors completed an online survey to express their opinions on using visual media in vocabulary class. Findings revealed the benefits, such as interesting learning conditions, stronger word memorization, improved learning strategies, high contexts for word practice, and convenient word meaning presentation. The perceived reasons were interesting, memorable content, different kinds of visualizations, interactive and extensive exercises, and the use of many senses. The results have a few applications to EFL vocabulary teaching and learning at the university. This study could make contributions to future studies as its findings delineated that visual media adapted from the coursebook can facilitate students’ vocabulary learning and foster their learning motivation.
  • Tài liệu
    Vai trò của trạng thái chánh niệm trong mối quan hệ giữa áp lực công việc và sự mệt mỏi cảm xúc - Nghiên cứu tại các doanh nghiệp ở TP.HCM
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Trần, Hoàng Cẩm Tú
    Nghiên cứu này tập trung khảo sát vai trò trung gian của trạng thái chánh niệm trong mối quan hệ giữa hành vi gây áp lực tại nơi làm việc (hay còn gọi là bắt nạt nơi công sở) và sự mệt mỏi về mặt cảm xúc của nhân viên. Dựa trên lý thuyết bảo tồn nguồn lực, nghiên cứu đề xuất mô hình trong đó hành vi gây áp lực tác động tiêu cực đến trạng thái chánh niệm, làm suy giảm nguồn lực tinh thần của nhân viên. Thông qua khảo sát 300 nhân viên tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM và phân tích bằng phần mềm PLS-SEM 4.0, kết quả nghiên cứu cho thấy trạng thái chánh niệm đóng vai trò trung gian quan trọng và hành vi gây áp lực tại công sở đã làm tăng đáng kể sự mệt mỏi về mặt cảm xúc đồng thời làm suy giảm trạng thái chánh niệm của nhân viên. Vì vậy, để nâng cao sức khỏe tinh thần và hiệu suất công việc của nhân viên, việc đạt trạng thái chánh niệm và sử dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi gây áp lực tại nơi công sở trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi đơn vị.
  • Tài liệu
    Công bố nghiên cứu khoa học của các học viên sau đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh - thách thức và khuyến nghị
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Trịnh, Khánh Linh
    Mặc dù công bố kết quả nghiên cứu khoa học của học viên và nghiên cứu sinh các trường đại học Việt Nam rất được quan tâm, vẫn còn nhiều thách thức gây cản trở việc thực hiện nghiên cứu trong quá trình học tập của họ. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định những thách thức trong công bố kết quả nghiên cứu khoa học của học viên đang theo học chương trình đào tạo thạc sĩ ở một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát và phân tích dữ liệu từ các câu trả lời cho thấy, áp lực khối lượng công việc; thiếu hoặc không có kinh phí để thực hiện, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và áp lực nghĩa vụ gia đình ghi nhận mức độ đồng tình cao. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao số lượng, chất lượng công bố kết quả nghiên cứu khoa học; cải thiện công tác hỗ trợ và hướng dẫn của nhà trường; đồng thời là cơ sở để tham khảo cho việc cập nhật và sửa đổi các chính sách liên quan đến kinh phí và cơ sở dữ liệu phục vụ việc công bố kết quả nghiên cứu khoa học của học viên.
  • Tài liệu
    A Mixed-Method Study of ICT Labour Market in Ho Chi Minh City
    (Nguyen Tat Thanh University, 2024) Duong, Thi Kim Xoa; Nguyen, Tuan Anh; Tran, Binh Hau; Nguyen, Phuong Thong
    The purpose of this study is to provide insights into Information and Communication Technology (ICT) labour market in Ho Chi Minh City – the most important centre of VietnameseICT industry. The study was conducted using an innovative mix of semi-structured interview, online survey, desk research, and content analysis methods. Qualitative and quantitative data on enterprise profiles, business directions, employment situation, employment prospect, and job profiles in the industry were collected and analysed to provide a view of the ICT labour market and the ICT employers in Ho Chi Minh City. As it is probably the most comprehensive survey of the ICT labour market for Ho Chi Minh City, the data has been used for the development of a labour market information system.
  • Tài liệu
    Exploring the application of ChatGPT in learning English of students – A study on perception of sophomores at Nguyen Tat Thanh University
    (Nguyen Tat Thanh University, 2024) Lam, Binh En; Nguyen, Phun Huynh Tha; Tran, Thi Bich Thuan
    This research focuses on analysing the application of ChatGPT, which is a natural language processing model, in learning English at the university level. A survey was conducted in 244 sophomore at Nguyen Tat Thanh University, to investigate their opinions on the use of ChatGPT in education. Results indicate that the majority of students hold a positive view towards using ChatGPT in learning English and believe that it can help improve their English skills. The research also proposes several ways to enhance the effectiveness of using ChatGPT in learning. In summary, this study highlights the potential of ChatGPT in supporting English education at universities.
  • Tài liệu
    Investigation of crosslinked hydrogel comprising papain for lesion recovery acceleration
    (Nguyen Tat Thanh University, 2024) Nguyen, Ngoc Sao Mai
    Papain is a common protease exhibiting antioxidant and anti-inflammatory activities. Papain can be extracted from seeds, leaves or latex of papaya (Carica papaya L.). It is involved in accelerating wound healing process. Hydrogels are widely used in biomedical applications such as tissue engineering, drug delivery system, and wound healing. Cross-linked hydrogels containing papain are more aqueous, durable and promising devices to minimize recovering time of lesions. Ingredients of HPMC hydrogels were investigated and immobilized with papain. The hydrogel thickness, moisture content, Fourier transform infrared, drug content and in vitro papain release were characterized. The formula of 0.5 g papain, 5 g HPMC, 5 g CA, 7.5 g glycerin, 5 g P407, 0.3 g nipagin M and EtOH quantum satis (q.s) 100 g resulted in hydrogels 0.8 mm of thickness, 3.83 % of moisture. FTIR analysis confirmed papain incorporation into prepared hydrogels. The FE-SEM examination revealed a good distribution of papain on the hydrogel and size of papain was (5-10) µm. In addition, from 2.6652 % to 5.1021 % of papain was released from the hydrogel within 60.
  • Tài liệu
    Định lượng đồng thời các hợp chất axit ascorbic, acetaminophen, phenylephrin HCl, guaifenesin, dextromethorphan HBr trong thuốc viên bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Nguyễn, Thị Thu Thảo; Mai, Thanh Nhàn
    Nghiên cứu thực hiện với hai mục tiêu: xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời axit ascorbic, acetaminophen, phenylephrin HCl, guaifenesin, dextromethorphan HBr ở dạng thuốc viên bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), và ứng dụng quy trình đã thẩm định để định lượng một số mẫu trên thị trường có chứa các hợp chất trên. Việc phân tách sắc ký được thực hiện trên cột pha đảo C18 (250 mm × 4,6 mm, 5 μm), dùng kiểu rửa giải gradient với pha động A (đệm photphat pH = 3,0) và pha động B (acetonitril). Kết quả nghiên cứu thu được khoảng nồng độ tuyến tính lần lượt axit ascorbic, phenylephrin HCl, cetaminophen, guaifenesin và dextromethorphan HBr là (8-56, 16-104, 40-240, 16-80 và 24-146) g∙mL−1. Độ đúng phương pháp được xác định bằng tỷ lệ phục hồi trong khoảng (98,80-101,27) %. Độ lặp lại có phần trăm độ lệch chuẩn tương đối (% RSD) là 0,64 % (< 2,0 %). Phương pháp đề xuất có thể áp dụng để định lượng sáu loại thuốc viên đang lưu hành trên thị trường, và cả sáu mẫu thuốc đều đạt hàm lượng theo quy định Dược điển Việt Nam V.
  • Tài liệu
    Ứng dụng màng bao chủ động bổ sung dịch chiết bơ Hass trong bảo quản thịt bò mát
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Trần, Thị Tường Vi; Đặng, Thanh Thủy; Nguyễn, Thị Vân Linh
    Vật liệu xanh thân thiện với môi trường đã và đang được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó màng bọc sinh học từ các nguồn nguyên liệu tái tạo từ sinh khối ngày càng được phổ biến trong đời sống. Nghiên cứu này đã chế tạo thành công màng bao gói chủ động từ chitosan và gelatin bổ sung dịch trích thịt bơ Hass nhằm ứng dụng trong bảo quản thịt bò tươi. Ảnh hưởng của các nồng độ dịch trích bơ Hass (0, 5 và 10) % bổ sung vào màng đã được khảo sát. Kết quả FTIR cho thấy việc bổ sung dịch trích bơ Hass không làm thay đổi cấu trúc của màng. Bên cạnh đó màng bao chủ động được bổ sung 10 % dịch trích bơ Hass duy trì chất lượng thịt bò ổn định hơn khi so sánh với mẫu bổ sung 0 % dịch trích bơ Hass (GCF). Mẫu thịt bò được bảo quản ở nhiệt độ (4-5) ℃ bằng màng bọc bổ sung 10 % dịch trích bơ Hass (HGCF10) có khả năng ức chế vi khuẩn Coliforms và cải thiện cảm quan của mẫu lên đến 6 ngày. Tuy nhiên, sau 14 ngày bảo quản mát mẫu thịt bò mất ổn định về cảm quan cũng như sự gia tăng mật độ Coliforms.
  • Tài liệu
    Ứng dụng vật liệu nano bạc – vàng với cấu trúc lõi – vỏ trong cảm biến sợi quang phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Nguyễn, Trần Trúc Phương; Nguyễn, Bảo Trân; Đinh, Đức Anh; Trần, Thị Như Hoa
    Vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Trong nghiên cứu này, cảm biến sợi quang đã được phát triển dựa trên nền vật liệu nano bạc – vàng với cấu trúc lõi – vỏ (Ag@Au NPs). Các hạt vật liệu Ag@Au NPs được chế tạo bằng phương pháp khử hóa học với kích thước hạt khoảng 80 nm được phủ trên lõi của sợi quang thông qua liên kết đặc biệt của Ag, Au với nhóm –NH2. Giới hạn phát hiện của cảm biến này thử nghiệm với thuốc thử quinalphos đạt 3,043 × 10−12 M. Các kết quả trong nghiên cứu này góp phần đặt nền móng cho sự phát triển của cảm biến quang học trong lĩnh vực nông nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
  • Tài liệu
    Đạo Việt trong văn học Việt Nam
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Trương, Thị Tuyết Nương
    Bài nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm này tập trung vào Đạo Việt, hay đạo do Tổ tiên để lại cho con cháu. Đạo Việt gắn liền với Sử Việt, gồm giáo lí: thờ Trời, thờ cúng Tổ tiên và thương người. Hơn 90% người Việt đã theo Đạo Việt. Qua văn học Việt Nam và “văn hóa dân gian” - biểu hiện bởi ca dao, tục ngữ, chuyện cổ tích, thành ngữ, dân ca… Tổ tiên đã dạy về đạo lí, triết học, luân lí rất thâm thúy và ý nghĩa, truyền từ đời này sang đời khác. Tuy nhiên, Đạo Việt cần phải chấn hưng để càng ngày càng phát triển và cải tiến hoàn chỉnh hơn trong tương lai.
  • Tài liệu
    Khảo sát kiến thức về ung thư cổ tử cung và tiêm vaccine ngừa HPV của nữ sinh viên khoa Dược năm thứ 5 Đại học Nguyễn Tất Thành
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Nguyễn, Thị Xuân Liễu; Dương, Huệ Phương
    Ung thư cổ tử cung là một trong 4 loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và đứng thứ 2 về mức độ nguy hiểm sau ung thư vú. WHO ước tính tới năm 2018 tại Việt Nam cứ mỗi ngày có 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh ung thư cổ tử cung. Mặc khác tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung tại thành phố Hồ Chí Minh cao gấp 4 lần so với Hà Nội. Do đó đề tài tiến hành đánh giá mức độ nhận thức về căn bệnh ung thư cổ tử cung và tình trạng tiêm ngừa HPV của 438 nữ sinh viên khóa 14DDS, khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành. Kết quả chỉ ra rằng sinh viên Dược có kiến thức sơ lược về bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, đa số sinh viên trả lời sai về đường lây truyền, có đến 79% cho rằng HPV lây qua máu, 71% truyền từ mẹ sang con và có 90,6% sinh viên nhầm lẫn nghĩ HPV gây ung thư buồng trứng. Có 82,2% sinh viên biết tiêm vaccine là hiệu quả nhất phòng ngừa HPV nhưng chỉ có 33,3% sinh viên đã thực hiện tiêm ngừa. Sinh viên 14DDS sắp trở thành người tư vấn cho bệnh nhân nhưng nhận thức và thái độ đối với căn bệnh ung thư cổ tử cung chưa tốt. Do đó cần phối hợp với các ban ngành có liên quan tạo điều kiện để sinh viên được nâng cao kiến thức bản thân giúp ích cho xã hội.
  • Tài liệu
    Định danh phân tử và khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của Streptococcus gây viêm họng cấp ở người
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Giang, Cẩm Tú; Lê, Nhật Vinh; Nguyễn, Thị Kim Thuy; Thân, Văn Thái
    Viêm họng cấp là bệnh nhiễm trùng hô hấp phổ biến, tùy thuộc tác nhân gây bệnh và sức đề kháng của cơ thể bệnh có thể chuyển biến nặng hơn. Nghiên cứu nhằm phân lập, định danh phân tử, khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn Streptococcus gây viêm họng cấp ở người. Từ 50 mẫu bệnh phẩm sau khi nuôi cấy phân lập được 125 chủng vi khuẩn; tiến hành nhuộm Gram thu được 44/125 chủng có dạng liên cầu. Trong đó, 38/44 chủng là vi khuẩn Gram dương (+), 6/44 chủng là vi khuẩn Gram âm (-), chứng tỏ 38/44 chủng này có khả năng là các chủng treptococcus.Từ 38 chủng liên cầu Gram dương, chọn ngẫu nhiên 4 chủng tiến hành tách chiết DNA, chạy PCR và giải trình tự gen 16S rRNA. Kết quả cho thấy các chủng vi khuẩn nghiên cứu thuộc nhóm vi khuẩn Streptococcus và chia sẻ mức độ tương đồng gần nhất với các chủng S. mitis, S. oralis, S. pseudopneumoniae. Khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của 4 chủng 155, 157, 158, 159 với 4 loại kháng sinh: Amoxicillin, Azithromycin ,Cephalexin, Clindamycin cho thấy cả bốn chủng đều kháng với Amoxicillin, Azithromycin, Cephalexin và mức độ nhạy cảm yếu với Clindamycin.
  • Tài liệu
    Khảo sát tính nhạy cảm của một số chủng Candida spp phân lập từ miệng bệnh nhân ung thư với một số thuốc kháng nấm
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Bộ môn Vi sinh – Kí sinh trùngc), 2020-06-29) Đinh, Quang Long; Phạm, Bền Chí
    Bài báo trình bày Candida miệng là một bệnh phổ biến thường gặp ở những đối tượng bị suy giảm miễn dịch và đặc biệt nghiêm trọng với những bệnh nhân ung thư đang trải qua liệu pháp hóa, xạ trị. Để điều trị, rất cần sơ bộ định danh và khảo sát mức độ nhạy cảm của các chủng Candida spp. với các thuốc kháng nấm, nhằm hạn chế tình trạng kháng thuốc. Với 60 chủng Candida spp. phân lập được, bằng các thử nghiệm khảo sát hình thái khuẩn lạc trên môi trường CHROMagar Candida, khả năng sinh bào tử bao dày trên môi trường thạch bột ngô và thử nghiệm sinh ống mầm trong môi trường huyết thanh người, đã sơ bộ định danh đến mức loài được 51 chủng: 34 chủng C. albicans, 14 chủng C. tropicalis, 3 chủng C. krusei. Sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa theo hướng dẫn của CLSI M44 – A để đánh giá mức độ nhạy cảm của 60 chủng Candida spp. với các thuốc kháng nấm clotrimazole, nystatin, amphotericin B, fluconazole và miconazol. Kết quả cho thấy, tất cả các chủng đều nhạy cảm với nystatin, không có chủng nào đề kháng với với amphoterin B, các thuốc nhóm azole bị đề kháng nhiều với với fluconazole (11,67%), miconazole (10%) và clotrimazole (5%). Trong các loài Candida spp. phân lập được, C. tropicalis có tỉ lệ đề kháng cao nhất.
  • Tài liệu
    Khảo sát tác dụng kháng viêm của cao chiết nước lá cây Lấu đỏ (Psychotria rubra (Lour.) Poir., Rubiaceae)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Hoàng, Thị Phương Liên; Nguyễn, Ngọc Bảo Châu
    Ở Việt Nam, Lấu đỏ (Psychotria rubra) được dùng như một dược liệu dân gian. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng kháng viêm của cao chiết nước từ lá cây Lấu đỏ trên mô hình thực nghiệm: gây phù chân chuột bằng carrageenan 1%, đo thể tích bàn chân chuột sau gây viêm tại các thời điểm: 0 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ, 144 giờ. Thuốc đối chứng là diclofenac 5 mg/kg. Kết quả thống kê cho thấy Cao chiết nước từ lá cây Lấu đỏ làm giảm độ phù chân chuột ở cả hai liều 2,50 g/kg và 1,25 g/kg.
  • Tài liệu
    Khảo sát đặc điểm vi học, thành phần hóa học và hoạt tính chống oxi hóa của Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) A. DC.)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2020-06-29) Nguyễn, Thị Thu Hiền; Lê Thiện Đại; Lê, Thiện Đại; Hà, Mỹ Nhân; Đặng, Chí Cường
    Bài báo nghiên cứu đặc điểm thực vật (hình thái, vi học), định tính dược liệu theo chuyên luận dược điển Việt Nam V, xác định độ ẩm, sơ bộ thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính chống oxi hóa các cao phân đoạn của Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) A. DC). Kết quả sơ bộ thành phần hóa học cho thấy dược liệu chứa nhiều flavonoid, saponin, triterpenoid tự do; ngoai ra con có các carotenoid, acid hữu cơ, chát khử va polyrunoid. Thử nghiệm bằng mô hình dọn dẹp gốc tự do DPPH trên sắc kí lớp mỏng cho thấy khả năng chống oxi hóa trên cả cao cồn toàn phần và các phân đoạn ethyl acetate, n – butanol, trong đó phân đoạn ethyl acetate có tiềm năng chống oxi hóa cao hơn. Kết quả nghiên cứu góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Rau đắng đất trong sản xuất thuốc.
  • Tài liệu
    Phân lập và khảo sát hàm lượng aloe-emodin trong dược liệu Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Lê Thị Minh Thu,
    Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là loại cây có giá trị y dược cao. Phan tả diệp được trồng tại Tuy Hòa, Phú Yên và bước đầu được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu. Một anthraquinone rất phổ biến trong nhiều loài thuộc chi Cassia là aloe-emodin. Aloe-emodin là một loại thuốc chống ung thư, táo bón, chữa bệnh dị ứng, chữa tụ máu, làm trắng và giữ ẩm da,… Phương pháp phân tích bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao có ưu điểm: độ nhạy cao, khả năng định lượng đồng thời nhiều chất, tách các hợp chất không bay hơi và chịu nhiệt. Đề tài chon phương pháp này để phân lập, đánh giá chất lượng aloe-emodin từ dược liệu Phan tả diệp. Cấu trúc hóa học của aloe-emodin được xác định bằng các phương pháp phân tích (IR, UV, MS, 1H-NMR).
  • Tài liệu
    Khảo sát tác động giảm đau, an thần của cao chiết cây Nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart., Amaranthaceae)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2020-06-29) Võ, Thị Thu Hà; Lê, Thị Thanh Tâm
    Bài báo tiến hành nghiên cứu khảo sát tác động giảm đau, an thần của cao chiết cây Nở ngày đất nhằm góp phần làm đầy đủ hơn tác động dược lí của cây thuốc này. Cây Nở ngày đất được thu hái tại Tp. Hồ Chí Minh, chiết xuất bằng nước cất và cồn 50%, cô thành cao đặc ở nhiệt độ 700C. Tác động giảm đau trung ương được khảo sát theo mô hình nhúng đuôi chuột, tác động giảm đau ngoại biên theo mô hình gây đau quặn bằng acid acetic 1% và tác động an thần được khảo sát theo thí nghiệm Rota-rod. Kết quả cho thấy: với liều 300 mg/kg và 600 mg/kg, cao nước và cao cồn Nở ngày đất làm giảm đáng kể số lần đau quặn trong mô hình gây đau bằng acid acetic (p < 0,05) nhưng không làm tăng thời gian phản ứng trong mô hình nhúng đuôi chuột (p > 0,05); với liều 600 mg/kg, cao cồn Nở ngày đất làm giảm đáng kể thời gian bám trên máy Rota-rod so với lô chứng (p < 0,01). Như vậy, với liều 300 và 600 mg/kg, cao cồn và cao nước cây Nở ngày đất có tác dụng giảm đau ngoại biên nhưng không có tác dụng giảm đau trung ương và có tác dụng an thần với liều 600 mg/kg.
  • Tài liệu
    Xác định hàm lượng Betamethason trong thuốc mỡ bôi da bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Nguyễn, Thị Thu Thảo
    Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định hàm lượng hoạt chất Betamethason trong kem mỡ bôi da. Kết quả nghiên cứu đạt được tối ưu điều kiện sắc kí với tốc độ dòng 1,5 ml/phút, làm giảm thời gian chạy mẫu, sắc kí đồ của peak đáp ứng hệ số đối xứng và tối ưu qui trình xử lí mẫu với nền mẫu có hàm lượng béo cao, nên kết hợp kĩ thuật chiết siêu âm và làm lạnh làm, tỉ lệ hiệu suất thu hồi tăng từ 62,27% đến 99,66%. Việc xác định thực hiện trên cột sắc kí pha đảo RP-18 (250 mm x 4,6 mm x 5 m), thành phần pha động gồm đệm pH=7.0 và methanol theo tỉ lệ (30:70; v/v). Dung dịch mẫu sau khi rửa giải được phát hiện ở bước sóng 240 nm. Khoảng tuyến tính của Betamethason 4,01 - 16,05 g/ml với r 2=0,9991. Độ lặp lại, hàm lượng và độ lệch chuẩn tương đối của mẫu theo thứ tự 99,73% +- 1,41%. Độ đúng của phương pháp trong khoảng 99,05 ÷ 100,91% và %RSD = 0,77.