Journal of Science and Technology -NTTU

Duyệt

Những tài liệu tải lên gần đây

Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 366 kết quả
  • Tài liệu
    Đạo Việt trong văn học Việt Nam
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Trương, Thị Tuyết Nương
    Bài nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm này tập trung vào Đạo Việt, hay đạo do Tổ tiên để lại cho con cháu. Đạo Việt gắn liền với Sử Việt, gồm giáo lí: thờ Trời, thờ cúng Tổ tiên và thương người. Hơn 90% người Việt đã theo Đạo Việt. Qua văn học Việt Nam và “văn hóa dân gian” - biểu hiện bởi ca dao, tục ngữ, chuyện cổ tích, thành ngữ, dân ca… Tổ tiên đã dạy về đạo lí, triết học, luân lí rất thâm thúy và ý nghĩa, truyền từ đời này sang đời khác. Tuy nhiên, Đạo Việt cần phải chấn hưng để càng ngày càng phát triển và cải tiến hoàn chỉnh hơn trong tương lai.
  • Tài liệu
    Khảo sát kiến thức về ung thư cổ tử cung và tiêm vaccine ngừa HPV của nữ sinh viên khoa Dược năm thứ 5 Đại học Nguyễn Tất Thành
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Nguyễn, Thị Xuân Liễu; Dương, Huệ Phương
    Ung thư cổ tử cung là một trong 4 loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và đứng thứ 2 về mức độ nguy hiểm sau ung thư vú. WHO ước tính tới năm 2018 tại Việt Nam cứ mỗi ngày có 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh ung thư cổ tử cung. Mặc khác tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung tại thành phố Hồ Chí Minh cao gấp 4 lần so với Hà Nội. Do đó đề tài tiến hành đánh giá mức độ nhận thức về căn bệnh ung thư cổ tử cung và tình trạng tiêm ngừa HPV của 438 nữ sinh viên khóa 14DDS, khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành. Kết quả chỉ ra rằng sinh viên Dược có kiến thức sơ lược về bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, đa số sinh viên trả lời sai về đường lây truyền, có đến 79% cho rằng HPV lây qua máu, 71% truyền từ mẹ sang con và có 90,6% sinh viên nhầm lẫn nghĩ HPV gây ung thư buồng trứng. Có 82,2% sinh viên biết tiêm vaccine là hiệu quả nhất phòng ngừa HPV nhưng chỉ có 33,3% sinh viên đã thực hiện tiêm ngừa. Sinh viên 14DDS sắp trở thành người tư vấn cho bệnh nhân nhưng nhận thức và thái độ đối với căn bệnh ung thư cổ tử cung chưa tốt. Do đó cần phối hợp với các ban ngành có liên quan tạo điều kiện để sinh viên được nâng cao kiến thức bản thân giúp ích cho xã hội.
  • Tài liệu
    Định danh phân tử và khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của Streptococcus gây viêm họng cấp ở người
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Giang, Cẩm Tú; Lê, Nhật Vinh; Nguyễn, Thị Kim Thuy; Thân, Văn Thái
    Viêm họng cấp là bệnh nhiễm trùng hô hấp phổ biến, tùy thuộc tác nhân gây bệnh và sức đề kháng của cơ thể bệnh có thể chuyển biến nặng hơn. Nghiên cứu nhằm phân lập, định danh phân tử, khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn Streptococcus gây viêm họng cấp ở người. Từ 50 mẫu bệnh phẩm sau khi nuôi cấy phân lập được 125 chủng vi khuẩn; tiến hành nhuộm Gram thu được 44/125 chủng có dạng liên cầu. Trong đó, 38/44 chủng là vi khuẩn Gram dương (+), 6/44 chủng là vi khuẩn Gram âm (-), chứng tỏ 38/44 chủng này có khả năng là các chủng treptococcus.Từ 38 chủng liên cầu Gram dương, chọn ngẫu nhiên 4 chủng tiến hành tách chiết DNA, chạy PCR và giải trình tự gen 16S rRNA. Kết quả cho thấy các chủng vi khuẩn nghiên cứu thuộc nhóm vi khuẩn Streptococcus và chia sẻ mức độ tương đồng gần nhất với các chủng S. mitis, S. oralis, S. pseudopneumoniae. Khảo sát đặc tính kháng kháng sinh của 4 chủng 155, 157, 158, 159 với 4 loại kháng sinh: Amoxicillin, Azithromycin ,Cephalexin, Clindamycin cho thấy cả bốn chủng đều kháng với Amoxicillin, Azithromycin, Cephalexin và mức độ nhạy cảm yếu với Clindamycin.
  • Tài liệu
    Khảo sát tính nhạy cảm của một số chủng Candida spp phân lập từ miệng bệnh nhân ung thư với một số thuốc kháng nấm
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Bộ môn Vi sinh – Kí sinh trùngc), 2020-06-29) Đinh, Quang Long; Phạm, Bền Chí
    Bài báo trình bày Candida miệng là một bệnh phổ biến thường gặp ở những đối tượng bị suy giảm miễn dịch và đặc biệt nghiêm trọng với những bệnh nhân ung thư đang trải qua liệu pháp hóa, xạ trị. Để điều trị, rất cần sơ bộ định danh và khảo sát mức độ nhạy cảm của các chủng Candida spp. với các thuốc kháng nấm, nhằm hạn chế tình trạng kháng thuốc. Với 60 chủng Candida spp. phân lập được, bằng các thử nghiệm khảo sát hình thái khuẩn lạc trên môi trường CHROMagar Candida, khả năng sinh bào tử bao dày trên môi trường thạch bột ngô và thử nghiệm sinh ống mầm trong môi trường huyết thanh người, đã sơ bộ định danh đến mức loài được 51 chủng: 34 chủng C. albicans, 14 chủng C. tropicalis, 3 chủng C. krusei. Sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa theo hướng dẫn của CLSI M44 – A để đánh giá mức độ nhạy cảm của 60 chủng Candida spp. với các thuốc kháng nấm clotrimazole, nystatin, amphotericin B, fluconazole và miconazol. Kết quả cho thấy, tất cả các chủng đều nhạy cảm với nystatin, không có chủng nào đề kháng với với amphoterin B, các thuốc nhóm azole bị đề kháng nhiều với với fluconazole (11,67%), miconazole (10%) và clotrimazole (5%). Trong các loài Candida spp. phân lập được, C. tropicalis có tỉ lệ đề kháng cao nhất.
  • Tài liệu
    Khảo sát tác dụng kháng viêm của cao chiết nước lá cây Lấu đỏ (Psychotria rubra (Lour.) Poir., Rubiaceae)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Hoàng, Thị Phương Liên; Nguyễn, Ngọc Bảo Châu
    Ở Việt Nam, Lấu đỏ (Psychotria rubra) được dùng như một dược liệu dân gian. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng kháng viêm của cao chiết nước từ lá cây Lấu đỏ trên mô hình thực nghiệm: gây phù chân chuột bằng carrageenan 1%, đo thể tích bàn chân chuột sau gây viêm tại các thời điểm: 0 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ, 144 giờ. Thuốc đối chứng là diclofenac 5 mg/kg. Kết quả thống kê cho thấy Cao chiết nước từ lá cây Lấu đỏ làm giảm độ phù chân chuột ở cả hai liều 2,50 g/kg và 1,25 g/kg.
  • Tài liệu
    Khảo sát đặc điểm vi học, thành phần hóa học và hoạt tính chống oxi hóa của Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) A. DC.)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2020-06-29) Nguyễn, Thị Thu Hiền; Lê Thiện Đại; Lê, Thiện Đại; Hà, Mỹ Nhân; Đặng, Chí Cường
    Bài báo nghiên cứu đặc điểm thực vật (hình thái, vi học), định tính dược liệu theo chuyên luận dược điển Việt Nam V, xác định độ ẩm, sơ bộ thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính chống oxi hóa các cao phân đoạn của Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) A. DC). Kết quả sơ bộ thành phần hóa học cho thấy dược liệu chứa nhiều flavonoid, saponin, triterpenoid tự do; ngoai ra con có các carotenoid, acid hữu cơ, chát khử va polyrunoid. Thử nghiệm bằng mô hình dọn dẹp gốc tự do DPPH trên sắc kí lớp mỏng cho thấy khả năng chống oxi hóa trên cả cao cồn toàn phần và các phân đoạn ethyl acetate, n – butanol, trong đó phân đoạn ethyl acetate có tiềm năng chống oxi hóa cao hơn. Kết quả nghiên cứu góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu Rau đắng đất trong sản xuất thuốc.
  • Tài liệu
    Phân lập và khảo sát hàm lượng aloe-emodin trong dược liệu Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Lê Thị Minh Thu,
    Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là loại cây có giá trị y dược cao. Phan tả diệp được trồng tại Tuy Hòa, Phú Yên và bước đầu được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu. Một anthraquinone rất phổ biến trong nhiều loài thuộc chi Cassia là aloe-emodin. Aloe-emodin là một loại thuốc chống ung thư, táo bón, chữa bệnh dị ứng, chữa tụ máu, làm trắng và giữ ẩm da,… Phương pháp phân tích bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao có ưu điểm: độ nhạy cao, khả năng định lượng đồng thời nhiều chất, tách các hợp chất không bay hơi và chịu nhiệt. Đề tài chon phương pháp này để phân lập, đánh giá chất lượng aloe-emodin từ dược liệu Phan tả diệp. Cấu trúc hóa học của aloe-emodin được xác định bằng các phương pháp phân tích (IR, UV, MS, 1H-NMR).
  • Tài liệu
    Khảo sát tác động giảm đau, an thần của cao chiết cây Nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart., Amaranthaceae)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2020-06-29) Võ, Thị Thu Hà; Lê, Thị Thanh Tâm
    Bài báo tiến hành nghiên cứu khảo sát tác động giảm đau, an thần của cao chiết cây Nở ngày đất nhằm góp phần làm đầy đủ hơn tác động dược lí của cây thuốc này. Cây Nở ngày đất được thu hái tại Tp. Hồ Chí Minh, chiết xuất bằng nước cất và cồn 50%, cô thành cao đặc ở nhiệt độ 700C. Tác động giảm đau trung ương được khảo sát theo mô hình nhúng đuôi chuột, tác động giảm đau ngoại biên theo mô hình gây đau quặn bằng acid acetic 1% và tác động an thần được khảo sát theo thí nghiệm Rota-rod. Kết quả cho thấy: với liều 300 mg/kg và 600 mg/kg, cao nước và cao cồn Nở ngày đất làm giảm đáng kể số lần đau quặn trong mô hình gây đau bằng acid acetic (p < 0,05) nhưng không làm tăng thời gian phản ứng trong mô hình nhúng đuôi chuột (p > 0,05); với liều 600 mg/kg, cao cồn Nở ngày đất làm giảm đáng kể thời gian bám trên máy Rota-rod so với lô chứng (p < 0,01). Như vậy, với liều 300 và 600 mg/kg, cao cồn và cao nước cây Nở ngày đất có tác dụng giảm đau ngoại biên nhưng không có tác dụng giảm đau trung ương và có tác dụng an thần với liều 600 mg/kg.
  • Tài liệu
    Xác định hàm lượng Betamethason trong thuốc mỡ bôi da bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Nguyễn, Thị Thu Thảo
    Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định hàm lượng hoạt chất Betamethason trong kem mỡ bôi da. Kết quả nghiên cứu đạt được tối ưu điều kiện sắc kí với tốc độ dòng 1,5 ml/phút, làm giảm thời gian chạy mẫu, sắc kí đồ của peak đáp ứng hệ số đối xứng và tối ưu qui trình xử lí mẫu với nền mẫu có hàm lượng béo cao, nên kết hợp kĩ thuật chiết siêu âm và làm lạnh làm, tỉ lệ hiệu suất thu hồi tăng từ 62,27% đến 99,66%. Việc xác định thực hiện trên cột sắc kí pha đảo RP-18 (250 mm x 4,6 mm x 5 m), thành phần pha động gồm đệm pH=7.0 và methanol theo tỉ lệ (30:70; v/v). Dung dịch mẫu sau khi rửa giải được phát hiện ở bước sóng 240 nm. Khoảng tuyến tính của Betamethason 4,01 - 16,05 g/ml với r 2=0,9991. Độ lặp lại, hàm lượng và độ lệch chuẩn tương đối của mẫu theo thứ tự 99,73% +- 1,41%. Độ đúng của phương pháp trong khoảng 99,05 ÷ 100,91% và %RSD = 0,77.
  • Tài liệu
    Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết cây Dây cóc (Tinospora crispa (L.) Hook. f. & Thomson) từ các phân đoạn
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2020-06-29) Nguyễn, Tường Vân; Đặng, Nguyễn Thanh Hiền; Huỳnh, Duy Quang; Tô, Phượng Trinh
    Nghiên cứu đánh giá tác dụng sinh học của cao toàn phần Dây cóc: kháng viêm, chống oxi hóa, điều hòa miễn dịch, giải độc tế bào, kháng sốt rét, bảo vệ tim mạch, và chữa tiểu đường. Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu xác định thành phần hóa học cụ thể có tác dụng kháng khuẩn của dịch chiết Dây cóc. Tác giả tiến hành tách phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần, lắc với nước acid và kiềm hóa để chiết alkaloid, thu được 7 phân đoạn lần lượt là PĐ-hex, PĐ-K, PĐ-Cf2, PĐ-Cf1, PĐ-EtOAc, PĐ-BuOH và PĐ-N. Bằng phương pháp đĩa thạch khuếch tán, thử hoạt tính kháng khuẩn của 7 phân đoạn này trên 3 chủng vi khuẩn gram âm và 3 chủng gram dương. Kết quả cho thấy Dây cóc có hoạt tính kháng lại vi khuẩn gram dương và không kháng lại gram âm. Các chất có hoạt tính này phân bố ở tất cả các phân đoạn, trừ phân đoạn PĐ-K, chứa alkaloid có tính kiềm mạnh và tan trong nước. Điều đặc biệt là các alkaloid có tính kiềm yếu trong PĐ-Cf2 kháng khuẩn mạnh hơn các alkaloid có tính kiềm mạnh trong PĐ-K
  • Tài liệu
    Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn chloroform từ lá Cỏ lào (Chromolaena odorata L., Asteraceae)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2020-06-29) Đoàn, Thành Luân; Nguyễn, Đăng Huy; Bùi, Hoàng Minh; Lưu, Huỳnh Ngọc Dũng
    Trình bày Từ 3kg lá cỏ Lào (Chromolaena odorata L.) thu hái tại quận 2, Tp. Hồ Chí Minh, bằng kĩ thuật chiết tách đã thu được 90,22g phân đoạn CHCl3. Phân đoạn này được tách thành 7 phân đoạn phụ bằng sắc kí cột nhanh, trong đó có 3 phân đoạn xuất hiện kết tủa. Bằng kĩ thuật kết tinh phân đoạn thu được 3 chất C1 (144,2mg), C2 (40,0mg), C3 (129,3mg). Dựa vào các dữ liệu phổ (Mass spectrum - MS, Nuclear Magnetic Resonance- 1D-NMR và 2D-NMR), cấu trúc của các chất này được xác định lần lượt là C1 (Quercetin 7,4’ – dimethylether hay Ombuin), C3 (5, 7 – dihydroxy 3’, 4’ – dimethoxyflavon). Riêng C2 vẫn tiếp tục được xác định cấu trúc. Đồng thời, vẫn còn nhiều phân đoạn phụ tiềm năng từ sắc kí cột nhanh phân đoạn CHCl3
  • Tài liệu
    Identifying strategies for stress self-management of pharmacy students at Nguyen Tat Thanh University
    (Nguyen Tat Thanh University, 2020) Luu, Thi My Ngoc; Le, Bat Linh
    Background: Stress in health science has been studied extensively. Pharmacy students have higher prevalence of stress than other health profession students. Stress has detrimental effects on students‟ health and their academic performance. Coping strategies are specific efforts that individuals employ to manage stress. Objectives: This study is aimed to identify coping strategies for stress self-management of pharmacy students at Nguyen Tat Thanh University to suggest some strategies to improve teaching quality, learning environment, and consulting work. Methods: A cross-sectional study was conducted on 436 pharmacy students from years of admission 2014 to 2018. Coping strategies were assessed using a validated questionnaire. Results: “always” is the highest stress frequency. However, the lowest rate, slightly more than a quarter, was of the Y2017 student population (25,6%) and had the highest percentage at 33.7% for Y2015 students. The results showed that Problem Solving and Cognitive Restructuring were employed mostly whereas motional expression was the least common solution for stress management of Pharmacy students of Nguyen Tat Thanh University.
  • Tài liệu
    Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Huỳnh, Thị Như Thuý; Lã, Đình Hùng
    Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc các bệnh lí nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng thứ hai (16,7%) chỉ sau các bệnh lí về tim mạch (18,4%). Bệnh nhân trẻ em là đối tượng đặc biệt cần phải kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh hợp lí, tránh tình trạng đề kháng thuốc. Bệnh viện Nhi đồng 2 là một trong những bệnh viện có lượng bệnh nhi lớn trên địa bàn Tp.HCM[1,2]. Do vậy, đề tài được thực hiện nhằm khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú, từ đó đưa ra giải pháp để sử dụng kháng sinh hợp lí và hiệu quả. Kết quả đạt được: * Đặc điểm của bệnh nhân: Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là: 12 tháng - 72 tháng tuổi chiếm 75,0%. Tỉ lệ trẻ nam mắc bệnh (61,0%) cao hơn trẻ em nữ (39,0%). Trẻ em đa số có số cân nặng chuẩn chiếm 86,0%. * Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm Penicillin trong đó là Amoxicillin - Clavulanate chiếm 39,2%. Đơn thuốc có 1 kháng sinh được kê nhiều nhất chiếm 86,6%. Sự phối hợp của 2 kháng sinh được lựa chọn ưu thế là Aumentin + Azithromycin chiếm 18,8%. Bệnh Viêm họng cấp chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các bệnh của trẻ em trong khảo sát lần này, có tỉ lệ 28,5%. Liều kháng sinh sử dụng là hợp lí.
  • Tài liệu
    Động học chiết xuất anthocyanin từ trái Si rô (Carissa carandas) với sự hỗ trợ của microwave
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kĩ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2020-06-29) Đặng, Thanh Thủy; Nguyễn, Thị Vân Linh
    Nghiên cứu chiết xuất anthocyanin từ trái Si rô được thực hiện với sự hỗ trợ của microwave (MAE) nhằm tăng hiệu suất với hai thông số ban đầu là công suất microwave: 150, 300, 450 W và tỉ lệ nguyên liệu/nước 1:20, 1:40, 1:60 (g/ml). Kết quả cho thấy sự thay đổi nồng độ anthocyanin trong suốt quá trình chiết xuất có thể được tiên đoán bởi mô hình động học bậc 2. Hiệu suất chiết xuất bão hòa, hằng số tốc độ chiết xuất, và tốc độ chiết xuất ban đầu tăng tương ứng 1,3; 17,6; và 3,3 lần khi tăng công suất MW từ 150 đến 450 W và lượng nước chiết xuất tăng từ 20 đến 60 ml/g. Tuy nhiên, nồng độ chiết xuất bão hòa giảm 2,94 lần khi tăng lượng tỉ lệ nguyên liệu/nước. Kết quả đề tài góp phần thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa quá tình MAE.
  • Tài liệu
    Thẩm định qui trình phân tích đồng phân quang học lansoprazol trên cột sắc kí lux cellulose
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Nguyễn, Thảo Hạnh Ngân; Lê, Thị Thu Cúc
    Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) đã được triển khai để nghiên cứu phân tách đồng phân quang học của lansoprazol. Quá trình khảo sát thực hiện trên 3 cột tách đồng phân Lux cellulose-1, Lux cellulose-2 và Lux cellulose-3. Hai đồng phân đã được phân tách hoàn toàn trên cột Lux Cellulose-1. Pha động sử dụng là axit n-hexan-isopropanol axit formic (80: 20: 0.1) (v/v/v), phát hiện bằng đầu dò UV tại bước sóng 285nm. Độ phân giải của các giá trị lớn hơn 3,5. Phạm vi định lượng cho hai đồng phân quang học là từ 150 đến 1200g/ml. Độ lệch chuẩn tương đối của phương pháp là dưới 2% (n = 6), phạm vi phục hồi nằm trong khoảng 98 đến 102%. Phương pháp đạt yêu cầu thẩm định về tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng theo hướng dẫn ICH (International Council for Harmonisation) và phù hợp để ứng dụng kiểm tra chất lượng các chế phẩm chứa hoạt chất lansoprazol trên thị trường.
  • Tài liệu
    Chiết xuất tinh dầu Hương thảo bằng phương pháp chưng cất hơi nước
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Kĩ thuật Thực phẩm và Môi trường), 2020-06-29) Nguyễn, Đình Phúc; Phạm, Hoàng Danh; Triệu, Tuấn Anh; Thái, Huỳnh Yến Phương
    Bài báo nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất hơi nước. Hiệu suất tinh dầu thu được là 3,04% với các điều kiện: 300 g nhập liệu Hương thảo khô xay (0,1 - 0,3 cm), nhiệt độ nồi đun 1950C trong 70 phút (cho tốc độ bay hơi 0,045 ml/s). Kết quả phân tích bằng GC-MS cho thấy các thành phần chính có trong tinh dầu: α-pinene 23,63%, 1,8-cineole 15,349%, borneol 5,563% và geraniol 5,517%. Thực hiện so sánh hiệu suất và thành phần tinh dầu thu được với các phương pháp chưng cất trực tiếp trong nước và chưng cất có sự hỗ trợ của vi sóng.
  • Tài liệu
    Nhân giống cây Bình vôi (stephania glabra (roxb.) miers) in vitro
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Công nghệ Sinh học), 2020-06-29) Nguyễn, Thị Sen; Đỗ, Tiến Vin; Mai, Thị Phương Hoa
    Trình bày Bình vôi (Stephania glabra (roxb.) miers) là một loài cây dược liệu quí có tác dụng an thần, giảm đau, gây ngủ, hạ sốt, bảo vệ thần kinh, chống động kinh, hạ huyết áp. Ngoài tự nhiên, cây Bình vôi đang bị khai thác cạn kiệt, nguồn cung cây giống không đáp ứng nhu cầu phát triển diện tích trồng. Nghiên cứu nhân giống cây Bình vôi in vitro nhằm mục tiêu bảo tồn loài cây này. Kết quả đã xác định được chất khử trùng javel (75% trong thời gian 15 phút) và HgCl2 (0,1% trong thời gian 5 phút) cho tỉ lệ vô trùng chồi cây bình vôi đạt 89,42%; môi trường MS có bổ sung BA 2 mg/l thích hợp cho quá trình nhân chồi; tỉ lệ ra rễ đạt 64,86% trên môi trường MS có bổ sung NAA 1 mg/l.
  • Tài liệu
    Nghiên cứu đặc điểm thực vật và định tính sơ bộ thành phần hóa học cây Nhất mạt hương (Plectranthus hadiensis var. tomentosus (Benth. ex E. Mey.) Codd, họ Lamiaceae)
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (1Viện Kĩ thuật Công nghệ cao), 2020-06-29) Nguyễn, Thị Cẩm Duyên; Hoàng, Hữu An; Đỗ, Hoàng Đăng Khoa
    Nghiên cứu này tìm hiểu đặc điểm thực vật và định tính sơ bộ thành phần hóa học cây NMH. Đặc điểm vi phẫu rễ, thân, lá và bột dược liệu cây NMH, giúp cho việc phân biệt NMH với các cây khác cùng chi, cũng như họ Lamiaceae, tạo tiền đề cho việc xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu về mặt thực vật. Đặc điểm vi phẫu các bộ phận trên mặt đất của NMH mang nhiều mô tiết, góp phần xác định nguyên liệu phù hợp cho các nghiên cứu tách chiết tinh dầu. Định tính sơ bộ hóa thực vật cho thấy thành phần chính của NMH là terpenoid, flavonoid và saponin.
  • Tài liệu
    Cloning of AA9 Polysaccharide Monooxygenase gene AN3860 into pEX2B for expression in Aspergillus oryzae
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020-06-29) Ngo, Thi Cam Nhung; Vu, Van Van
    Polysaccharide monooxygenases (PMOs) catalyze oxidative degradation of recalcitrant carbohydrate chains in cellulose, starch, and chitin. In biofuel industry, the conversion of rich lignocellulose source to fermentable sugars by hydrolytic cellulases can be synergistically boosted by cellulose-active PMOs (AA9 PMOs) found in a vast number of fungi that grow on biomass. Aspergillus nidulans, a filamentous fungus, possess a dozen of PMO-encoding genes, but only the AN3860 is expressed at a high level when cultured with wheat straw as the sole carbon source. Bioinformatic analysis indicates that AN3860 belongs to type 3 AA9 PMO subfamily that is capable of hydroxylating both C1 and C4 of the glycosidic linkages. Therefore, AN3860 may be a potential enzyme to improve cellulose hydrolysis efficiency, which has not been characterized. In this study, we describe the AN3860 cloning into Aspergillus oryzae AUT1-PlD. To facilitate the purification of AN3860, we added a CBM20 tag to its C-terminal. The recombinant vector was designed and constructed successfully. Simultaneously, we have obtained the clone of A. oryzae carrying the target gene by the ATMT method. Further expression optimization and characterization of AN3860 by both activity assays and spectroscopic techniques are underway.
  • Tài liệu
    Tổng hợp và đánh giá động học hấp phụ của vật liệu graphit tróc trong xử lí nước thải dệt nhuộm
    (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Viện Kĩ thuật Công nghệ cao ), 2020-06-29) Nguyễn, Thị Hồng Thắm; Đoàn, Văn Thuần; Trần, Bích Thủy
    Trình bày Vật liệu graphit tróc được tổng hợp bằng phương pháp chiếu xạ vi sóng. Cấu trúc vật liệu được đánh giá bằng các phương pháp phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), quang phổ hồng ngoại chuyển đổi Fourier FT-IR và đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N2. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X cho cường độ peak, chứng tỏ graphit tróc (Exfoliated Graphite - EG) được hình thành với độ tinh thể cao, phù hợp với kết quả phân tích phổ hồng ngoại chuyển đổi FT-IR. Diện tích bề mặt riêng của BET (Brunauer-Emmett-Teller) và thể tích lỗ rỗng của vật liệu EG được đo tương ứng là 40,95 m2/g và 0,16176 cm3/g. Đánh giá động học hấp phụ Congo Red thông qua các mô hình động học như: mô hình giả kiến bậc 1, mô hình giả kiến bậc 2, Elovich và Bangham trên EG chỉ ra sự hấp phụ CR lên EG tuân theo mô hình động học giả kiến bậc 2 với hệ số tương quan R2 > 0,98