Journal of Science and Technology -NTTU
Duyệt
Những tài liệu tải lên gần đây
Tài liệu Kiến thức, thái độ của cha/mẹ trong việc chăm sóc trẻ dưới 12 tháng tuổi được tiêm chủng tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Phạm, Văn An; Phạm, Thanh Vũ; Lê, Thị Ngọc; Hồ, Thị Hiếu; Nguyễn, Hồ Minh Như; Nguyễn, Văn TrườngNghiên cứu mô tả kiến thức và thái độ về tiêm chủng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi của 599 bà mẹ/người chăm sóc chính tại TP. Tây Ninh. Tỷ lệ có kiến thức đúng là 33,2% và thái độ tích cực là 50,3%. Các yếu tố liên quan đến thái độ tích cực gồm: trình độ học vấn, nghề nghiệp, hỗ trợ từ gia đình, việc được nhắc lịch tiêm, phản ứng sau tiêm và kiến thức đúng. Trình độ học vấn cao và kiến thức đúng giúp cải thiện thái độ, trong khi không được nhắc lịch tiêm và từng gặp phản ứng sau tiêm làm giảm thái độ tích cực.Tài liệu Kết quả quản lý thời gian chờ khám bệnh, sự hài lòng của người bệnh ngoại trú và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lê Văn Việt (TP HCM) năm 2023(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Phí, Vĩnh Bảo; Phạm, Thị Phượng Hoa; Lê, Thị Ngọc; Phạm, Văn An; Phạm, Thanh VũNghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thời gian chờ khám đến sự hài lòng của 255 bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Lê Văn Việt (TP.HCM). Thời gian chờ dao động từ 26,3 phút (Quy trình 1) đến 174,8 phút (Quy trình 4), tương ứng với mức hài lòng giảm dần. Tỷ lệ hài lòng chung là 53,7%. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng gồm: khoảng cách nhà – bệnh viện, thời điểm khám (buổi sáng và đầu tuần). Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết trong việc tối ưu hóa quy trình và điều phối thời gian khám.Tài liệu Kết quả quản lý trải nghiệm người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Đa khoa Vạn Phúc, năm 2023(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Lê, Thanh Chiến; Châu, Đông Bách; Lê, Thị Ngọc; Phạm, Văn AnNghiên cứu đánh giá trải nghiệm người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Vạn Phúc (Bình Dương) thông qua khảo sát 360 bệnh nhân từ 09/2022 đến 02/2023. Kết quả cho thấy đa số người bệnh có trải nghiệm tích cực ở tất cả các giai đoạn điều trị, với tỷ lệ hài lòng chung đạt 95%. Năm yếu tố ảnh hưởng chính được xác định gồm: chính sách – quy định, nhân lực, cơ sở vật chất, tư vấn chi phí điều trị và truyền thông. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất cải thiện nhằm nâng cao sự hài lòng của người bệnh.Tài liệu Khảo sát kiến thức, thái độ và kỹ năng về thực hành dựa vào bằng chứng của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Lê, Thị Mỹ Việt; Kiều, Thị Phương ThảoNghiên cứu mô tả năng lực thực hành dựa vào bằng chứng (EBP) của sinh viên Điều dưỡng tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, bao gồm kiến thức, thái độ và kỹ năng. Kết quả cho thấy sinh viên có thái độ tích cực nhưng kiến thức và kỹ năng chỉ ở mức trung bình. Các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến năng lực EBP gồm năm học, khả năng tiếng Anh, mức độ tiếp cận tài liệu nghiên cứu, và việc tham gia các khóa tập huấn. Nghiên cứu đề xuất cần cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu quả đào tạo EBP cho sinh viên.Tài liệu Ứng dụng thực tế ảo thúc đẩy tính khả biến thần kinh trong phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Đỗ, Trọng Ánh; Trịnh, Minh Tú; Huỳnh, Hùng MạnhNghiên cứu đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng đi lại ở bệnh nhân đột quỵ bán cấp bằng cách kết hợp robot Exowalk và màn hình thực tế ảo trong điều trị. Trên 30 bệnh nhân, kết quả cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về khả năng đi lại, thăng bằng, sức mạnh cơ chi dưới, sức bền và tốc độ sau 4 tuần tập luyện, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Phương pháp can thiệp này cho thấy tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong phục hồi chức năng sau đột quỵ.Tài liệu Chế tạo mô hình hệ thống tĩnh mạch để tiêm truyền tĩnh mạch chi trên(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Thị Huỳnh LanNghiên cứu tập trung chế tạo mô hình hệ thống tĩnh mạch chi trên nhằm phục vụ thực hành kỹ thuật tiêm truyền. Dựa trên dữ liệu hình thái học từ tĩnh mạch tử thi, nhóm nghiên cứu đã chế tạo mô hình tĩnh mạch bên phải với các thông số chính xác gần tương đương thực tế. Đường kính trong của tĩnh mạch nền từ 4 mm đến 1 mm, không ảnh hưởng đến tính chính xác khi thực hành. Mô hình có thể được điều chỉnh thông số phù hợp với từng mục đích sử dụng như tiêm truyền, đo huyết áp, đặt catheter...Tài liệu Đánh giá mức độ khả tín của phần mềm tự động phân tích phim sọ nghiêng ViCeph (Việt Nam)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Đỗ, Thị Ngọc Anh; Nguyễn, Hữu Nam; Lê, Thị HươngNghiên cứu so sánh phân tích phim sọ nghiêng giữa phương pháp vẽ tay và phần mềm tự động ViCeph. Dữ liệu từ 300 phim kỹ thuật số được phân tích với 10 chỉ số. Kết quả cho thấy mức độ tương quan từ trung bình đến cao giữa hai phương pháp, với ICC dao động từ 0,72 đến 0,96. ViCeph đặc biệt hiệu quả với các chỉ số mô mềm và xương. Phần mềm được đánh giá là công cụ hỗ trợ đáng tin cậy trong phân tích phim sọ nghiêng, góp phần tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả chẩn đoán.Phân tích phim sọ nghiêngTài liệu Đặc điểm thực vật, trình tự gen trnH-psbA, sơ bộ thành phần hóa thực vật và khảo sát tác dụng chống oxy hóa của lá Nho thân gỗ - Plinia cauliflora (Mart.) Kausel, Myrtaceae(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Dương, Nguyên Xuân Lâm; Nguyễn, Đỗ Lâm Điền; Nguyễn, Thị Trúc GiangNghiên cứu xác định tên khoa học chính xác của loài Nho thân gỗ thu hái tại Đơn Dương (Lâm Đồng) là Plinia cauliflora (Mart.) Kausel thông qua phân tích hình thái và trình tự gen trnH-psbA. Đồng thời, khảo sát đặc điểm thực vật vi học, thành phần hóa thực vật sơ bộ và hoạt tính chống oxy hóa của lá. Cao chiết ethanol 50% cho hoạt tính chống oxy hóa tốt nhất (IC50 = 122,263 µg/mL), tuy vẫn thấp hơn so với vitamin C. Kết quả góp phần bổ sung dữ liệu phân loại và ứng dụng tiềm năng trong kiểm nghiệm dược liệu cũng như phát triển sản phẩm sinh học từ loài này.Tài liệu Khảo sát khả năng lên men rượu vang của một số dòng nấm men phân lập từ dịch quả Sơ ri (Malpighia glabra)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Phan, Thị Hồng NgọcNghiên cứu nhằm phân lập và tuyển chọn dòng nấm men tự nhiên từ quả Sơ ri tại Tiền Giang để sản xuất rượu vang Sơ ri. Năm dòng nấm men (SR1–SR5) thuộc hai loài Saccharomyces sp. và Hanseniaspora sp. được phân lập, trong đó dòng SR2 được tuyển chọn do khả năng lên men cao, đạt 13,33 % v/v sau 6 ngày lên men với độ Brix ban đầu 22 và pH 4,2. Sản phẩm rượu vang Sơ ri có màu sắc đẹp, hương vị hài hòa, góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ trái Sơ ri.Tài liệu Xây dựng quy trình định lượng flavonoid trong trà túi lọc hoa Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis L.) bằng phương pháp quang phổ(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Võ, Thị Ngọc Mỹ; Lê, Thu Thủy; Nguyễn, Thị Hồng ThoaNghiên cứu xây dựng quy trình định lượng flavonoid trong trà túi lọc hoa Dâm bụt bằng phương pháp quang phổ UV-Vis và đọc đĩa ELISA, nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm. Kết quả cho thấy phương pháp ELISA cho kết quả định lượng cao hơn UV-Vis trong hầu hết các điều kiện. Hàm lượng flavonoid cao nhất đạt được khi chiết bằng nước ở 90 °C. Cả hai phương pháp đều có độ lặp lại tốt (RSD < 2 %), đáp ứng yêu cầu thẩm định. Nghiên cứu góp phần lựa chọn điều kiện chiết tối ưu, nâng cao chất lượng và giá trị kinh tế của trà túi lọc hoa Dâm bụt.Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của quả Cúc gai Silybum marianum L. (Gaernt) trồng tại Đắk Lắk(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Thị Trang; Lê, Minh Tuấn; Phan, Thị Ánh Ngọc; Phạm, Thị Thùy Trang; Huỳnh, Ngọc ThụyNghiên cứu so sánh thành phần hóa học của Cúc gai trồng tại Đắk Lắk với giống trồng trên thế giới nhằm đánh giá tiềm năng phát triển dược liệu tại địa phương. Từ quả Cúc gai, nhóm nghiên cứu đã phân lập được silybin A, B, quercetin và isoquercitrin bằng phương pháp sắc ký và xác định cấu trúc bằng phổ NMR. Các hợp chất này thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh, đặc biệt là quercetin với IC50 = 2,42 µg/mL. Kết quả mở ra hướng phát triển nguyên liệu dược sản xuất thuốc điều trị viêm gan từ nguồn trong nước.Tài liệu Ảnh hưởng của mật độ nuôi lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chạch lấu (Mastacembelus favus) trong hệ thống bể lọc tuần hoàn(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Lâm, Quang Huy; Bùi, Văn Mướp; Lê, Thị Hồng Trang; Nông, Thành Thái; Nguyễn, Thái DươngNghiên cứu đánh giá hiệu quả nuôi cá chạch lấu trong hệ thống bể lọc tuần hoàn, nhằm kiểm soát dịch bệnh và tối ưu hiệu suất nuôi. Sau 75 ngày, nghiệm thức NT1 (50 con/m³) cho kết quả tăng trưởng tốt nhất (WG = 22,36 g; DWG = 0,29 g/ngày; LG = 9,11 cm), tỷ lệ sống cao (89,11–92,66 %) và chi phí thức ăn thấp nhất (121.000 đồng/kg cá). Kết quả cho thấy mật độ nuôi 50 con/m³ là tối ưu về hiệu quả kinh tế và sinh trưởng.Tài liệu Xây dựng phương pháp phát hiện nhanh tại thực địa giống lúa Khang Dân 18 chỉnh sửa gen bằng kỹ thuật RPA(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Bá Nhiệt; Trần, Hồng Diễm; Võ, Ngọc Trúc Giang; Phùng, Thị Thu Hường; Bùi, Lê MinhNghiên cứu ứng dụng kỹ thuật khuếch đại đẳng nhiệt (RPA) để phát hiện nhanh giống lúa Khang Dân 18 đã chỉnh sửa gen (mất đoạn OsDSG1) trực tiếp từ mẫu lá. DNA được chiết tách nhanh bằng phương pháp SDS kết hợp với hỗn hợp phenol/chloroform/isoamyl alcohol. Phản ứng RPA tối ưu ở 37 °C trong 20 phút, kết quả có thể đọc trực tiếp bằng mắt thường với thuốc thử Erichrome Black T. Nghiên cứu đặt nền móng cho việc phát triển bộ kit phát hiện gen ngoài thực địa.Tài liệu Theo dõi sự biến động một số thành phần hóa lý khi ủ compost tro bay với than bùn và phân heo tách nước quy mô (3-5) tấn/mẻ(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Hoàng, Thị Bích; Phạm, Thị Hồng Minh; Đỗ, Tiến Lâm; Lê, Hồng Nhung; Nguyễn ,Thị Thủy; Vũ, Thành Đạt; Hoàng, Đại Tuấn; Trần, Hữu Quang; Trần, Quốc ToànNghiên cứu cho thấy việc bổ sung 25% tro bay vào khối ủ hữu cơ (gồm than bùn và phân heo tách nước) làm thay đổi các đặc tính hóa lý của khối ủ, kéo dài giai đoạn ưa ấm. Giai đoạn ưa nhiệt kéo dài khoảng 10 ngày với pH giảm, giúp hòa tan và tăng hàm lượng phospho và kali hữu hiệu. Sau 28 ngày, khối ủ đạt giai đoạn chín với pH trung tính, tỉ lệ C/N giảm mạnh. Việc bổ sung vi sinh vật cố định đạm và phân giải lân giúp tăng hàm lượng dinh dưỡng. Compost chín có thể thu sau 6 tuần.Tài liệu Công nghệ Biofloc trong nuôi trồng thủy sản: ứng dụng và thách thức(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Lê, Thái Hoàng; Trần, Bùi PhúcNghiên cứu tập trung vào công nghệ Biofloc trong nuôi trồng thủy sản – một giải pháp cải thiện chất lượng nước, tăng hiệu suất sử dụng thức ăn và hạn chế dịch bệnh. Bài viết phân tích cơ chế hình thành Biofloc, các mô hình ứng dụng và yếu tố ảnh hưởng nhằm đánh giá hiệu quả, đồng thời đề xuất giải pháp tối ưu hóa ứng dụng công nghệ này để phát triển ngành thủy sản bền vững và thân thiện với môi trường.Tài liệu Ứng dụng Mô hình O2O trong Chuỗi cung ứng nông nghiệp: lược khảo các Nghiên cứu O2O về tỉnh An Giang(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Văn Thành; Võ, Thanh Lựa; Nguyễn, Hải ĐăngNghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng mô hình O2O (Online-to-Offline) nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng nông nghiệp tại An Giang. Bằng phương pháp phân tích thống kê, nghiên cứu đã xác định được các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình. Kết quả cho thấy O2O giúp kết nối người sản xuất và tiêu dùng, cung cấp thông tin nhanh chóng và tạo thuận lợi cho giao dịch, từ đó góp phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp địa phương.Tài liệu Chủ nghĩa tiêu dùng xanh trong Thương mại di động: trường hợp lĩnh vực giao nhận trực tuyến tại Việt Nam(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Đào, Thị Thu HiềnNghiên cứu đề xuất mô hình tích hợp giữa lý thuyết UTAUT và quan điểm tiêu dùng xanh nhằm đánh giá tác động môi trường của thương mại di động tại Việt Nam. Phân tích dữ liệu từ 354 người dùng cho thấy quan điểm tiêu dùng xanh ảnh hưởng tích cực đến thái độ môi trường, kỳ vọng lợi ích, kỳ vọng nỗ lực và ý định hành vi sử dụng thương mại di động. Nghiên cứu cung cấp hàm ý cho doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng chiến lược phù hợp với xu hướng tiêu dùng bền vững.Tài liệu Đánh giá hiệu quả vận hành phần mềm kiểm soát phòng học và cơ sở vật chất tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Vĩnh Phúc; Trần, Quốc Qui; Nguyễn, Phụng Tiên; Huỳnh, Thanh Hải; Võ, Minh Khang; Trần, Ngô Phương NhãNghiên cứu phát triển hệ thống kiểm soát số hóa nhằm quản lý hiệu quả giờ giảng, lịch thi và phòng học tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Hệ thống giúp tự động hóa quy trình, giảm sai sót, nâng cao minh bạch và hiệu suất sử dụng nguồn lực. So sánh dữ liệu trước và sau khi áp dụng cho thấy phương pháp số hóa hiệu quả hơn cách quản lý truyền thống. Mức độ hài lòng của giảng viên và nhân viên cao, khẳng định tiềm năng ứng dụng công nghệ số trong cải tiến quản lý giáo dục đại học.Tài liệu An investigation of vocabulary learning perceptions and strategies of first-year English as a Foreign Language university learners(Nguyen Tat Thanh University, 2025) Nguyen, Quynh Tran Chau; Tran, Thi Thao PhuongThis study explored vocabulary learning strategies and perceptions among 50 first-year EFL students at Hue University. Using questionnaires and interviews, it was found that learners mainly used Memory and Cognitive Strategies, while Social Strategies were rarely applied. Students struggled with collocations, phrasal verbs, and pronunciation due to limited English exposure and personal factors like shyness. The study recommends fostering collaborative learning and personalized vocabulary instruction to improve acquisition, offering practical implications for teaching and curriculum development.Tài liệu Động lực học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Trần, Thị Châu; Trần, Anh TúNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá động lực học tập và các yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Khảo sát 508 sinh viên cho thấy 54,1% có động lực học tập tốt. Động lực học tập có mối liên hệ với năm học, kết quả học tập, đặc điểm cá nhân và hoàn cảnh gia đình. Kết quả cho thấy cần cải thiện chương trình đào tạo, phát triển câu lạc bộ học thuật và tăng cường sự phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường nhằm nâng cao động lực học tập của sinh viên.