Journal of Science and Technology -NTTU
Duyệt
Những tài liệu tải lên gần đây
Đang hiển thị 1 - 5 của tổng số 465 kết quả
- Tài liệuSàng lọc các chủng vi khuẩn sinh lactic acid có hoạt tính kháng khuẩn từ một số rau củ quả tươi tại Thành phố Hồ Chí Minh(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Thanh Loan; Ngô, Nguyên Vũ; Vũ, Minh ThiếtVi khuẩn lactic là nhóm vi khuẩn có vai trò quan trọng trong lên men thực phẩm, có tiềm năng ứng dụng làm lợi khuẩn (probiotic) nhờ tính an toàn và khả năng sinh các hợp chất kháng khuẩn tự nhiên. Nghiên cứu này đã phân lập được 91 chủng vi khuẩn từ 4 loại rau củ tươi, trong đó có 30/91 chủng có khả năng ức chế ít nhất 1 chủng vi khuẩn gây bệnh, và 9 chủng có phổ ức chế rộng đối với 5 chủng vi khuẩn (Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli và Salmonella enterica). Sau quá trình sàng lọc, 5 chủng (OHT2, OTT1, OTT4, OXC2 và OXC3) vẫn duy trì được hoạt tính kháng khuẩn khi được nuôi cấy trong môi trường lỏng. Phân tích các đặc điểm sinh hóa và hình thái cho thấy 4 chủng (OTT1, OTT4, OXC2 và OXC3) có đặc trưng của nhóm LAB: trực khuẩn Gram dương, không sinh nội bào tử, có khả năng chịu muối tốt (> 3 % NaCl) và không gây tán huyết b; trong khi chủng OHT2 là một chủng nấm men. Kết quả định danh bằng trình tự 16S rRNA xác định OTT1 thuộc loài Lactiplantibacillus plantarum, OXC3 là loài Lactiplantibacillus pentosus, còn OTT4 và OXC2 là loài Weissella cibaria. Các chủng LAB phân lập có tiềm năng ứng dụng trong lên men thực phẩm, bảo quản thực phẩm và phát triển chế phẩm probiotic.
- Tài liệuHiện trạng dịch bệnh ở cá điêu hồng (Oreochromis sp.) nuôi lồng bè tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đầu năm 2024 khi bị xâm nhập mặn(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Phan, Ngọc DuyênNghiên cứu đã ghi nhận, độ mặn trung bình tại các vùng nước nuôi cá là 4,7 (g/L). Một số bệnh thường gặp trên cá điêu hồng trong mùa xâm nhập mặn là xuất huyết, lồi mắt, nổ mắt, phù đầu, trắng mang, vàng da, trắng mình mất nhớt và miệng đỏ. Có 3 nhóm biện pháp để phòng bệnh cho cá gồm: cho ăn kháng sinh (71 %); xổ ký sinh trùng (82 %); và bổ sung vào thức ăn vitamin, chất kích thích miễn dịch, probiotics, enzymes tiêu hoá để cá chống chịu tốt hơn với sự thay đổi môi trường nước (94 %). Bệnh xuất hiện với tỷ lệ cao nhất là bệnh lồi mắt (100 %) và xuất huyết (100 %). Có 5 sản phẩm thuốc (amoxicillin, enrofloxacin, albendazole, xổ ký sinh trùng và thuốc tím) được sử dụng để điều trị bệnh cá điêu hồng lồng bè. Thuốc hóa chất được các hộ nuôi sử dụng khi cá bệnh lồi mắt là thuốc xổ, amoxicillin, enrofloxacin với tỉ lệ 68 %; bệnh xuất huyết điều trị bằng amoxicillin, enofloxacin với tỉ lệ 67,8 %. Kết quả cho thấy, xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đáng kể lên tỷ lệ cá nhiễm bệnh, hiệu quả điều trị bệnh cho cá có tương quan thuận có ý nghĩa với kinh nghiệm nuôi, quá trình phòng bệnh và tương quan nghịch với độ mặn trong môi trường nước.
- Tài liệuĐánh giá những thách thức và cơ hội đối với ngành lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Bích Hà VũNghiên cứu này đánh giá những thách thức và cơ hội đối với ngành lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0). Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm phân tích định lượng dữ liệu thứ cấp và phỏng vấn sâu với 20 chuyên gia trong ngành. Kết quả cho thấy có mối tương quan nghịch đáng kể giữa mực nước biển dâng và năng suất lúa (r = −0,72, p < 0,01), với mỗi cm nước biển dâng làm giảm trung bình 1,5 % năng suất. Ứng dụng Internet vạn vật (SIoT) và trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý nước và phân bón có tiềm năng tăng năng suất lúa lên (20-30) %. Việc tích hợp các công nghệ của CMCN 4.0 vào sản xuất lúa gạo có thể giúp ngành này thích ứng với biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tài liệuChế tạo chế phẩm AgNPs/SiO2/Oligochitosan bằng phương pháp chiếu xạ ứng dụng làm phân bón kích kháng trên đậu nành(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Trần, Lệ Trúc Hà; Nguyễn, Thanh Vũ; Trần, Đức Trọng; Ngô, Trần Vũ; Lê, Quang LuânTrong nghiên cứu này, chế phẩm nano bạc gắn trên vi hạt silica ổn định trong oligochitosan (AgNPs/SiO2/Oligochitosan) được chế tạo thành công bằng phương pháp chiếu xạ tia gamma đồng thời đánh giá hiệu ứng kích kháng bệnh và thúc đẩy tăng trưởng trên cây đậu nành. Kết quả cho thấy vi hạt silica được chế tạo từ tro trấu bằng phương pháp sol - gel có hiệu suất chế tạo và độ tinh khiết cao đạt tương ứng là (10,7 và 98,34) %. Chitosan có khối lượng phân tử (Mw) khoảng 47,8 kDa được chế tạo thành công bằng phương pháp chiếu xạ kết hợp xử lý với 2 % H2O2 ở liều 15 kGy. Chế phẩm AgNPs/SiO2/Oligochitosan được chế tạo thành công từ hỗn hợp 100 ppm AgNO3, 2 % SiO2 và 5 % chitosan Mw thấp bằng phương pháp chiếu xạ ở liều 4 kGy. Khi xử lý 0,4 % chế phẩm AgNPs/SiO2/Oligochitosan không chỉ có tác dụng gia tăng tỷ lệ nảy mầm, giảm thời gian nảy mầm trung bình, tăng sinh khối và hoạt tính của chitinase của mầm đậu nành mà còn thúc đẩy tăng trưởng mà còn gia tăng kích kháng ở cây đậu nành 35 ngày tuổi một cách rõ rệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy chế phẩm AgNPs/SiO2/Oligochitosan chế tạo bằng phương pháp chiếu xạ có triển vọng ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Tài liệuTối ưu hóa tài nguyên động trên môi trường điện toán đám mây(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025) Nguyễn, Thị Phong Dung; Đỗ, Hoàng NamPhân bổ tài nguyên động trong môi trường điện toán đám mây là một thách thức lớn, đòi hỏi khả năng dự đoán chính xác và tối ưu hóa hiệu quả để nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên và giảm chi phí. Các phương pháp truyền thống thường khó thích ứng nhanh với nhu cầu biến động, dẫn đến lãng phí hoặc suy giảm chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu này đề xuất một phương pháp tích hợp mô hình bộ biến đổi để dự báo nhu cầu tài nguyên (CPU, bộ nhớ, băng thông) với hai thuật toán: Di truyền và Tối ưu hóa Đàn Kiến. Mô hình bộ biến đổi giúp dự đoán chính xác nhu cầu tương lai dựa trên dữ liệu lịch sử, cho phép điều chỉnh phân bổ tài nguyên một cách chủ động. Thuật toán di truyền và tối ưu hóa đàn kiến được áp dụng sau đó để tối ưu việc phân phối tài nguyên trên các máy ảo. Thực nghiệm trên dữ liệu thực tế cho thấy phương pháp này cải thiện đáng kể độ chính xác dự đoán, giảm độ trễ trong phân bổ và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tốt hơn so với các phương pháp truyền thống như LSTM hoặc tối ưu hóa dựa trên tìm kiếm. Đây là giải pháp hứa hẹn cho quản lý tài nguyên động trong điện toán đám mây.