Journal of Science and Technology -NTTU
Duyệt
Duyệt Journal of Science and Technology -NTTU theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 377 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
Tài liệu Khảo sát tác dụng an thần của bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có thạch xương bồ trên thực nghiệm(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Phương Dung; Lê, Thị Thu HươngTình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Theo thống kê của bác sĩ Nguyễn Xuân Huyên, số bệnh nhân đến khám vì mất ngủ chiếm 10-20% ở phòng khám chuyên khoa thần kinh. Theo nghiên cứu của Qi Fengqi và cộng sự trên thực nghiệm cho thấy Bá tử dưỡng tâm hoàn có tác dụng an thần. Trong bài Bá tử dưỡng tâm hoàn, vị thuốc Thạch xương bồ có tác dụng cải thiện các triệu chứng phụ của mất ngủ. Tuy nhiên, độc tính của tinh dầu Thạch xương bồ tăng theo hàm lượng β-asaron chứa trong đó. Mục đích nghiên cứu là khảo sát tác dụng an thần của cao chiết từ bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có Thạch xương bồ trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp đường uống theo phương pháp Kaber-Behren. Khảo sát thời gian ngủ của chuột trên mô hình an thần kéo dài thời gian ngủ với Pentobarbital. Đánh giá thời gian ra ngăn sáng của chuột trên mô hình hai ngăn sáng - tối. Kết quả: Nghiên cứu độc tính cấp cho thấy liều uống 27,48g cao/kg thể trọng là liều tối đa không gây chết chuột thử nghiệm. Cao thuốc liều 1,14g/kg chuột, liều 2,29g/kg chuột và 4,57g/kg chuột tại thời điểm 60 phút làm tăng thời gian ngủ không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (lô uống nước cất). Cao thuốc liều 2,29g/kg chuột và liều 4,57g/kg chuột, tại thời điểm 60 phút, thời gian ra ngăn sáng tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.Tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật chế phẩm chứa hoạt chất nanocurcumin dạng liposom(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Tường VânNghiên cứu tập trung xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho viên nang mềm chứa hoạt chất nanocurcumin dạng liposom. Viên nang mềm chứa nanocurcumin liposom có công thức là: curcumin toàn phần 15,0 mg và các tá dược sáp ong trắng, dầu cọ, lecithin, dầu đậu nành. Bước đầu tiên là tiến hành phân lập curcumin II, III từ bột nghệ bằng phương pháp sắc ký cột. Pha động là CHCl3-MeOH có độ phân cực tăng dần. Xác định các đặc tính của curcumin II, III như màu sắc, độ tan, độ tinh khiết (sắc ký lớp mỏng, quét nhiệt vi sai, sắc ký lỏng) và cấu trúc chất thu được (phổ hồng ngoại, phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân). Sau đó sử dụng curcumin phân lập được và chuẩn curcumin I (Chromadex, USA) để thẩm định quy trình định lượng đồng thời curcumin I, curcumin II và curcumin III. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho viên nang mềm chứa nanocurcumin gồm có các chí tiêu hình thức, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, kích thước hạt, định tính, định lượng.Tài liệu Khảo sát hoạt tính sinh học của chất biến dưỡng từ hệ endophyte cây thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc., Taxaceae)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Quang Hạnh Thư; Nguyễn, Đinh Nga; Võ, Thị Bạch HuệNghiên cứu nhằm mục đích phân lập, định danh và khảo sát hoạt tính sinh học của hệ endophyte từ các bộ phận của cây Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc., Taxaceae) thu hoạch từ tỉnh Lâm Đồng. Pestalotiopsis là hệ endophyte trội được ly trích từ cây Thông đỏ lá dài cho hoạt tính kháng nấm Candida và tác động chống oxy hóa tốt. Bên cạnh đó, các chi nấm gồm Fusarium, Acremonium, Nigrospora và Aspergillus cũng thể hiện hoạt tính sinh học tốt.Tài liệu Đánh giá tổng hợp về sự phù hợp và thích nghi của các dự án chuyển đổi đất rừng khộp sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Trịnh, Công Tư; Phùng, Chí SỹKết quả điều tra, khảo sát, đánh giá cho thấy điều kiện khí hậu rừng khộp tương đối phù hợp với yêu cầu sinh trưởng phát triển của cây cao su. Tuy nhiên, vẫn có một số chỉ tiêu khá khắc nghiệt như: lượng mưa phân bố tập trung theo mùa, gây ẩm thấp, ngập úng trong mùa mưa và khô hạn trong mùa khô; Nhiệt độ tối cao và tối thấp đều chạm ngưỡng giới hạn đối với yêu cầu của cây cao su. Phần lớn diện tích rừng khộp có thành phần cơ giới tầng mặt là cát hoặc cát pha, kết cấu đất rời rạc, nghèo mùn, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém, hấp thu nhiệt và tỏa nhiệt nhanh, ở độ sâu cách mặt đất khoảng 20 - 40cm là tầng kết von và sỏi đá, bên dưới có tích sét, dễ gây úng cục bộ trong mùa mưa. Tỉ lệ diện tích đất rừng khộp thích hợp cây cao su khá thấp, trong đó chủ yếu là mức thích nghi S2 và S3, không có diện tích thích nghi ở mức S1. Trong 2 năm đầu sinh trưởng của cây cao su trên đất rừng khộp có xu hướng kém hơn cao su trên đất nương rẫy, đất khai phá từ rừng thường xanh, bán thường xanh… Từ năm thứ 3 trở đi, sự khác biệt biểu hiện càng rõ hơn. Theo đó, đường vanh cây cao su trên đất rừng khộp thấp hơn so với đất trồng cao su truyền thống ở cùng độ tuổi.Tài liệu Phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình – Chi nhánh Tp.HCM(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Như QuỳnhĐể phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình – chi nhánhTp.HCM, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu hồi cứu để phân tích năng lực cạnh tranh về tài chính, nhân sự và năng lực cạnh tranh về sản phẩm của chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình tại Tp.HCM giai đoạn 2012 – 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng thanh toán còn thấp (hệ số thanh toán hiện hành chỉ dao động trong khoảng 1,011,08), doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho (chiếm từ 25,50-37,37% trong tổng tài sản lưu động), vốn bằng tiền trong cơ cấu tài sản lưu động ở mức thấp (3,06-23,47%) Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu cao, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giữ ổn định trong 5 năm qua (1%). Chủng loại sản phẩm phong phú (156 mặt hàng), chất lượng đảm bảo, giá sản phẩm thường thấp hơn sản phẩm tương đương của một số công ty khác đang phân phối trên địa bàn Tp.HCM do được sự hỗ trợ về giá của Tổng Công ty. Tuy nhiên, thị phần sản phẩm còn thấp. Hệ thống phân phối khá đa dạng. Khả năng cạnh tranh về nhân sự còn hạn chế (Dược sỹ trung học chiếm 70,5%).Tài liệu Ứng dụng lưu chất CO2 siêu tới hạn trong nghiên cứu và sản xuất(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đoàn, Thị Ngân; Lê, Trần Thảo Nguyên; Hoàng, Hồng Hạnh; Bùi, Minh Quang; Nguyễn, Lê Tuyên; Lê, Văn MinhBài viết giới thiệu tổng quan những nghiên cứu gần đây và khả năng ứng dụng sản xuất trong nước nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống, đồng thời đáp ứng các yêu cầu đa dạng của thị trường hiện nay.Tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của một vài chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong nuôi cấy in vitro cây viễn chí lá nhỏ (polygala paniculata L.)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Thu Thủy; Bùi, Trang Việt; Trần, Thanh HươngViễn chí lá nhỏ thường được sử dụng trong y học cổ truyền để trị sổ mũi, đầy hơi, hoặc dùng rễ ngâm cồn để xoa bóp chữa tê thấp nhức mỏi. Ngoài ra, trong cây còn có rất nhiều hợp chất như saponin, xanthone, coumarin, flavonoid, methyl salicylate có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, kháng viêm, chống oxy hóa, an thần. Chất điều hòa tăng trưởng thực vật auxin (NAA hoặc IBA) và cytokinin BA ở các nồng độ được sử dụng trong nuôi cấy in vitro cây Viễn chí lá nhỏ nhằm khảo sát sự hình thành chồi và rễ bất định của cây. BA 0,5mg/l được bổ sung vào môi trường nuôi cấy cho số lượng chồi trên mẫu cấy cao nhất. NAA 0,25mg/l được bổ sung vào môi trường nuôi cấy cho số lượng rễ trên mẫu cấy cao nhất.Tài liệu Y dược học chứng cứ trong thực hành y học(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Dương, DiệuY học chứng cứ ra đời từ giữa thế kỷ 20 và đang phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 21. Y học chứng cứ là một cách tiếp cận để thực hành y tế, nhằm mục đích tối ưu hóa việc ra quyết định, bằng cách nhấn mạnh việc sử dụng các bằng chứng từ các nghiên cứu được tiến hành tốt với thiết kế tốt. Mặc dù tất cả các loại thuốc dựa trên khoa học đều có một mức độ hỗ trợ thực nghiệm, Y học chứng cứ còn có thể đưa ra các khuyến cáo mạnh mẽ hơn, phân loại chứng cứ bằng sức mạnh nhận thức luận của nó và yêu cầu chỉ những loại mạnh nhất (từ các phân tích meta, tổng quan hệ thống, và các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên) các loại yếu hơn (chẳng hạn như từ các nghiên cứu đối chứng) có thể chỉ mang lại các khuyến cáo yếu. Chuyên đề này sẽ điểm qua: Các loại hình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu y học và y dược học chứng cứ cùng các bước thử nghiệm lâm sàng.Tài liệu Đặc điểm sinh học của nấm thán thư Colletotrichum hại cây ớt tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Trần, Dũng Minh; Nguyễn, Thị NhãCây ớt cay (Capsium annuum L.) bị bệnh thán thư gây hại đáng kể, bệnh do một số loài nấm Colletotrichum gây ra. Tại huyện Củ Chi, bệnh gây hại trên quả trong giai đoạn trước khi thu hoạch ở vụ mưa, triệu chứng điển hình là các vết bệnh tối màu, trũng lõm và có khối bào tử dạng vòng tròn đồng tâm màu nâu đậm. Hai loài Colletotrichum đã được xác định dựa trên đặc điểm nuôi cấy và hình thái. Các Isolate đã được phân lập từ mẫu quả bệnh trên môi trường PGA (potato glucose agar) ở 25-300C trong 5-7 ngày, sau đó xác định đặc điểm nuôi cấy bằng kính hiển vi và mắt thường. Các mẫu cấy phát triển hình thành các vòng tròn bào tử màu đen từ trung tâm tản nấm. Trên môi trường PGA, tản nấm có màu trắng hoặc hồng nhạt, sau đó chuyển dần sang xám nhạt hoặc xám xanh. Bào tử đơn bào, không màu và hình trụ với đầu nhụt hoặc thuôn, các đặc điểm này thuộc về 2 loài C. capsici và C. gloeosporioides. 2 loài này phát triển mạnh ở nhiệt độ tối ưu 25-300C và phát triển kém ở 200C hoặc 350C.Tài liệu Khảo sát thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của cao chiết Dây gắm (Gnetum montanum Markgr.)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Ông, Bỉnh Nguyên; Nguyễn, Đặng Kim Quyên; Lý, Hải Triều; Bùi,Thị Phương Quỳnh; Lê, Văn MinhNghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng sinh học của dược liệu là một trong những hướng đang được quan tâm. Mục tiêu: Phân tích thành phần hoá học và khảo sát một số hoạt tính sinh học của các cao chiết từ Dây gắm (Gnetum montanum Markgr.).Tài liệu Cytotoxic activity of Combretum quadrangulare leaf extracts on HepG2 cancer cell line(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Thi-Phuong Nguyen; Thuc-Huy Duong; Huu-Hung NguyenStudies on anticancer using plant extracts/compounds are promising. However, information regarding in vitro cytotoxicity is incompleted. Herein, this study aims to evaluate the cytotoxicity potentials of hexan:ethyl acetate (50:50, v:v) and ethanol extracts of Combretum quadrangulare leaves on HepG2 cancer cell line. Using cell viablity MTT assay, hexan: ethyl acetate and ethanol extracts were defined as potential cytotoxicity with IC50 at 38 and 47 µg/mL respectively. In addition, by microscopy observation, we found that morphology of the cells apparently change in a dose and time dependent manner. The data showed in this study shed new light for further investigation of the anticancer effect of C. quadrangulare extracts and its compounds.Tài liệu Xây dựng mô hình học cụ hệ thống khử sắt trong xử lý nước cấp bằng vật liệu hấp phụ filox(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đỗ, Thị ThaoHiện nay, mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường được đặt lên hàng đầu. Việc gắn kết giữa lý thuyết và thực hành rất quan trọng. Với sinh viên ngành Môi trường, các mô hình học cụ cụ thể không những giúp sinh viên hiểu rõ nguyên tắc, cơ chế của quá trình xử lý, mà thông qua nó sinh viên có thể thực hành, thao tác quá trình xử lý, đánh giá hiệu quả xử lý từng chỉ tiêu ô nhiễm của một nguồn nước ô nhiễm cụ thể. Qua đó, sinh viên có thể đề xuất, cải tiến các phương pháp truyền thống nhằm đưa đến các phương pháp xử lý mới, hiệu quả hơn. Đề tài đã xây dựng thành công mô hình khử phèn trong nước cấp bằng phương pháp làm thoáng kết hợp với lớp vật liệu hấp phụ đã đạt được hiệu quả xử lý cao, hiệu suất lên đến 93,4%. Nồng độ sắt trước xử lý khá cao là 3,8731mg/l, sau quá trình xử lý còn 0,1895mg/l < 0,3mg/l theo QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống, nhỏ hơn 0,5mg/l so với QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.Tài liệu Thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường ở các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Ngô, Ngọc Anh ThưNghiên cứu này khảo sát thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ trong điều trị bệnh đái tháo đường ở nhà thuốc tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật sử dụng bao gồm phương pháp cắt ngang mô tả, điều tra khảo sát bằng phiếu và thực hiện phỏng vấn nhân viên bán thuốc; phương pháp thống kê và xử lí số liệu bằng phần mềm excel. Kết quả ghi nhận được danh mục 17 chủng loại sản phẩm TPCN được bán tại nhà thuốc, thông tin về sản phẩm đi kèm. Trong đó, 100% nhà thuốc khảo sát có bán sản phẩm Diabetna, với doanh số bán trung bình tháng cao nhất nhóm. Số lượng chủng loại sản phẩm khác nhau được bán dao động từ 2-9 loại. Về nguồn gốc sản phẩm được bán thì 29% là sản phẩm nhập khẩu, 71% là sản phẩm sản xuất trong nước với thành phần dược liệu. Về kiến thức tư vấn về bệnh và sử dụng sản phẩm cho người bệnh khi mua thuốc thì 100% nhà thuốc khảo sát có thực hiện, tuy nhiên chỉ có 6,7% nhà thuốc tư vấn về thay đổi lối sống cho bệnh nhân. Nghiên cứu cũng cho thấy hành vi mua TPCN của khách hàng còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.Tài liệu Khảo sát tác động giảm đau của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus scorpionidae(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Thu HiềnLoài bò cạp Heterometrus laoticus Scorpionidae ở Việt Nam đ được nghiên cứu và cho thấy kết quả có chứa các thành phần gây độc với động vật và côn trùng, có tác động kháng viêm, giảm đau. Ngoài ra, nọc bò cạp còn chứa các thành phần tác động đến quá trình đông máu. Từ nọc bò cạp thô, chúng tôi đ tách ra được 5 phân đoạn bằng sắc ký lọc gel qua cột gel sephadex G-50 và thử nghiệm tác động thì phân đoạn 4 cho tác động giảm đau tốt. Phân đoạn thứ cấp của phân đoạn 4 được tách bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp và tiến hành thử nghiệm tác dụng giảm đau ngoại biên bằng mô hình gây đau quặn bằng acid acetic. Kết quả thu được ph n đoạn 4.6 (2,38 mg/kg, sc), 4.7 (9,5 mg/kg, sc), 4.12 (9,5 mg/kg, sc), 4.15 (9,5 mg/kg, sc), 4.16 (9,5 mg/kg, sc), 4.20 (9,5 mg/kg, sc) có tác động giảm đau ngoại biên. Trong đó, phân đoạn 4.6, 4.7 cho tác động giảm đau ngoại biên tốt nhất. Các phân đoạn còn lại 4.3, 4.4, 4.5, 4.8, 4.11, 4.13, 4.14, 4.23, 4.24, 4.25 chưa có tác động giảm đau ngoại biên ở liều 9,5 mg/kg tiêm dưới da.Tài liệu Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, LộcBài báo có mục đích phân tích toàn diện những đổi mới cần thiết mà giáo dục cần tiến hành trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0. Trước tiên bài báo làm sáng tỏ bản chất của Giáo dục 4.0 như một mức độ nâng cao vượt bậc của cái gọi là cá nhân hóa việc học tập (Personaliased learning) trên cơ sở áp dụng các công nghệ đột phá, coi cá nhân hóa việc học tập như là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển của các thuyết học tập, các thuyết canh tân về tài chính, quản lý cũng như công nghệ v.v… trong giáo dục. Đặc biệt, các phân tích được tập trung vào các đổi mới được cho là đóng vai trò chủ đạo cho giáo dục trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, đó là mục tiêu canh tân và tạo giá trị mới, xây dựng chương trình theo tiếp cận xuyên ngành (transdisciplinary curriculum), tiếp cận vai trò nhà trường như một hệ sinh thái học tập (Learning Ecosystems) và sự cần thiết tăng cường nâng cao tối đa mức độ trải nghiệm trong dạy học thông qua áp dụng công nghệ đặc trưng của Công nghiệp 4.0 là Thực tế ảo (Virtual Reality) và Thực tế t ng cường (Augmented Reality). Cuối cùng, bài báo thử đưa ra đánh giá vị thế của giáo dục Việt Nam hiện nay dưới các góc độ chất lượng, trình độ công nghệ thông tin, qua đó đề xuất một số khuyến cáo định hướng cho giáo dục Việt Nam trong thời gian sắp tới.Tài liệu Nghiên cứu qui trình nhân giống in vitro cây Xương rồng lê gai Opuntia ficus indica (L.) Mill.(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Cẩm Duyên; Bùi, Trang Việt; Trần, Thanh HươngTrong nghiên cứu này, khi nuôi cấy khúc cắt mang mô phân sinh ngọn chồi cây Opuntia ficus-indica trên môi trường Murashige và Skoog (MS) có sự phối hợp bổ sung 6-Benzylaminopurine (BA) 5mg/l, vị trí mang mô phân sinh ngọn chồi ở mặt chính diện thuộc phần ngọn của nhánh cho hiệu quả tạo chồi cao nhất. Sự phát sinh chồi đạt cao nhất trên môi trường MS có sự phối hợp bổ sung BA 5mg/l và 1-naphtalene acetic acid (NAA) 0,5mg/l. Việc hủy mô phân sinh ngọn chồi đỉnh bằng cách cắt bỏ bề mặt cho số chồi tạo thành cao nhất. Môi trường MS có bổ sung indol butyric acid (IBA) 0,5mg/l kích thích tạo rễ từ chồi in vitro rõ nhất. Mối liên hệ giữa vị trí mẫu cấy, sự phát sinh chồi và rễ được thảo luận.Tài liệu Cải thiện khả năng phát hiện tấn công mạng bằng kỹ thuật học sâu(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Tô, Trọng Tín; Trần, Văn LăngBài viết đề cập đến học sâu như một hướng tiếp cận mới có thể giúp hệ thống IDS cải thiện độ chính xác và tăng tốc độ phân tích khi đầu vào quá lớn. Với việc áp dụng mạng thần kinh sâu như mạng đa lớp ẩn (Multilayer Perceptron - MLP) và mạng neural hồi quy (Recurrent Neural Network – RNN) trên tập dữ liệu KDD99 được sử dụng để đánh giá độ ch nh xác (Accuracy), độ l i phân lớp (MSE – Mean Squared Error) và ma trận h n loạn (Confusion Matrix). Hiệu quả đạt được là 98,2% với MLP và 99,04% với RNNs, so với 92,6% của SVM và 88.46% của Naïve Bayes.Tài liệu Thẩm định chi tiết pháp lý trong thương vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Vũ, Văn CườngMua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A) luôn tồn đọng những rủi ro nhất định có thể khiến thương vụ không tạo ra giá trị mà đôi khi thất bại có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm định chi tiết là một quy trình quan trọng trong hoạt động M&A, trong đó, thẩm định chi tiết pháp lý (LDD) đóng vai trò giải hạn chế các rủi ro pháp lý có thể phát sinh nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện M&A một cách an toàn và tối ưu hóa giá trị đạt được từ giao dịch. Bài viết giới thiệu về thẩm định chi tiết pháp lý và một số vấn đề quan pháp luật quan trọng cần thực hiện trong thẩm định chi tiết pháp lý.Tài liệu Purification of Saccharomyces cerevisiae recombinant Crp1(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Phung, Thi Thu Huong; Tran, Hong DiemA complex Mus81-Mm4 is a DNA structure–specific endonuclease in Saccharomyces cerevisiae. Mus81-Mms4 functions in processing of recombination intermediates that could arise during the repair of stalled and blocked replication forks and double stranded breaks. Mus81-Mms4 works with many proteins involved in DNA repair, replication fork stability, and joint molecule formation/resolution during homologous recombination repair. A biochemical screening of protein(s) that enhances the Mus81-Mms4 endonuclease activity on its preferable substrates in vitro revealed that Crp1, a cruciform DNA-recognizing protein, which can specifically bind to DNA four-way junction structures like Holliday junctions could be the potential factor. To further demonstrate that Crp1 interacts functionally with Mus81-Mms4 in vitro, we carried out the purification of recombinant Crp1 using Escherichia coli system. Our results showed that the purified Crp1 was highly homogenous and active that is ready for biochemical use.Tài liệu Nghiên cứu tổng hợp Co-BiVO4 bằng phương pháp thủy nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Bảo Tiến; Cao, Đại Vũ; Nông, Xuân Linh; Nguyễn, Hữu Vinh; Nguyễn, Duy Trinh; Bạch, Long GiangBiVO4 pha tạp coban (Co) được tổng hợp thành công thông qua phương pháp thủy nhiệt. Vật liệu sau khi tổng hợp được xem xét đặc trưng cấu trúc vật liệu bằng các phương pháp phân tích vật lí hiện đại như XRD, Raman, SEM, TEM và UV-Vis DRS. Kết quả phân tích vật lí XRD và Raman đã chỉ ra rằng, đặc trưng cấu trúc của các mẫu vật liệu đều thuộc cấu trúc đơn pha ở dạng tinh thể monoclinic-scheelite. Hàm lượng Co pha tạp có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành và kích thước tinh thể vật liệu. Các hạt Co hoặc oxit của Co bám xung quanh các tinh thể BiVO4 làm cho khả năng hấp phụ bề mặt của vật liệu tốt hơn. Tất cả các mẫu đều có thể hấp thu ánh sáng vùng khả kiến. Mẫu 0,2Co-BiVO4 là mẫu tốt nhất, có hoạt tính quang xúc tác tốt trong MB (methylene blue) với hiệu suất xử lí 96,78%.