Journal of Science and Technology -NTTU
Duyệt
Duyệt Journal of Science and Technology -NTTU theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 425 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
Tài liệu Khảo sát tác dụng an thần của bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có thạch xương bồ trên thực nghiệm(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Phương Dung; Lê, Thị Thu HươngTình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Theo thống kê của bác sĩ Nguyễn Xuân Huyên, số bệnh nhân đến khám vì mất ngủ chiếm 10-20% ở phòng khám chuyên khoa thần kinh. Theo nghiên cứu của Qi Fengqi và cộng sự trên thực nghiệm cho thấy Bá tử dưỡng tâm hoàn có tác dụng an thần. Trong bài Bá tử dưỡng tâm hoàn, vị thuốc Thạch xương bồ có tác dụng cải thiện các triệu chứng phụ của mất ngủ. Tuy nhiên, độc tính của tinh dầu Thạch xương bồ tăng theo hàm lượng β-asaron chứa trong đó. Mục đích nghiên cứu là khảo sát tác dụng an thần của cao chiết từ bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có Thạch xương bồ trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp đường uống theo phương pháp Kaber-Behren. Khảo sát thời gian ngủ của chuột trên mô hình an thần kéo dài thời gian ngủ với Pentobarbital. Đánh giá thời gian ra ngăn sáng của chuột trên mô hình hai ngăn sáng - tối. Kết quả: Nghiên cứu độc tính cấp cho thấy liều uống 27,48g cao/kg thể trọng là liều tối đa không gây chết chuột thử nghiệm. Cao thuốc liều 1,14g/kg chuột, liều 2,29g/kg chuột và 4,57g/kg chuột tại thời điểm 60 phút làm tăng thời gian ngủ không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (lô uống nước cất). Cao thuốc liều 2,29g/kg chuột và liều 4,57g/kg chuột, tại thời điểm 60 phút, thời gian ra ngăn sáng tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.Tài liệu Phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình – Chi nhánh Tp.HCM(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Như QuỳnhĐể phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình – chi nhánhTp.HCM, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu hồi cứu để phân tích năng lực cạnh tranh về tài chính, nhân sự và năng lực cạnh tranh về sản phẩm của chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình tại Tp.HCM giai đoạn 2012 – 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng thanh toán còn thấp (hệ số thanh toán hiện hành chỉ dao động trong khoảng 1,011,08), doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho (chiếm từ 25,50-37,37% trong tổng tài sản lưu động), vốn bằng tiền trong cơ cấu tài sản lưu động ở mức thấp (3,06-23,47%) Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu cao, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giữ ổn định trong 5 năm qua (1%). Chủng loại sản phẩm phong phú (156 mặt hàng), chất lượng đảm bảo, giá sản phẩm thường thấp hơn sản phẩm tương đương của một số công ty khác đang phân phối trên địa bàn Tp.HCM do được sự hỗ trợ về giá của Tổng Công ty. Tuy nhiên, thị phần sản phẩm còn thấp. Hệ thống phân phối khá đa dạng. Khả năng cạnh tranh về nhân sự còn hạn chế (Dược sỹ trung học chiếm 70,5%).Tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật chế phẩm chứa hoạt chất nanocurcumin dạng liposom(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Tường VânNghiên cứu tập trung xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho viên nang mềm chứa hoạt chất nanocurcumin dạng liposom. Viên nang mềm chứa nanocurcumin liposom có công thức là: curcumin toàn phần 15,0 mg và các tá dược sáp ong trắng, dầu cọ, lecithin, dầu đậu nành. Bước đầu tiên là tiến hành phân lập curcumin II, III từ bột nghệ bằng phương pháp sắc ký cột. Pha động là CHCl3-MeOH có độ phân cực tăng dần. Xác định các đặc tính của curcumin II, III như màu sắc, độ tan, độ tinh khiết (sắc ký lớp mỏng, quét nhiệt vi sai, sắc ký lỏng) và cấu trúc chất thu được (phổ hồng ngoại, phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân). Sau đó sử dụng curcumin phân lập được và chuẩn curcumin I (Chromadex, USA) để thẩm định quy trình định lượng đồng thời curcumin I, curcumin II và curcumin III. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho viên nang mềm chứa nanocurcumin gồm có các chí tiêu hình thức, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, kích thước hạt, định tính, định lượng.Tài liệu Khảo sát hoạt tính sinh học của chất biến dưỡng từ hệ endophyte cây thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc., Taxaceae)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Quang Hạnh Thư; Nguyễn, Đinh Nga; Võ, Thị Bạch HuệNghiên cứu nhằm mục đích phân lập, định danh và khảo sát hoạt tính sinh học của hệ endophyte từ các bộ phận của cây Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc., Taxaceae) thu hoạch từ tỉnh Lâm Đồng. Pestalotiopsis là hệ endophyte trội được ly trích từ cây Thông đỏ lá dài cho hoạt tính kháng nấm Candida và tác động chống oxy hóa tốt. Bên cạnh đó, các chi nấm gồm Fusarium, Acremonium, Nigrospora và Aspergillus cũng thể hiện hoạt tính sinh học tốt.Tài liệu Đánh giá tổng hợp về sự phù hợp và thích nghi của các dự án chuyển đổi đất rừng khộp sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Trịnh, Công Tư; Phùng, Chí SỹKết quả điều tra, khảo sát, đánh giá cho thấy điều kiện khí hậu rừng khộp tương đối phù hợp với yêu cầu sinh trưởng phát triển của cây cao su. Tuy nhiên, vẫn có một số chỉ tiêu khá khắc nghiệt như: lượng mưa phân bố tập trung theo mùa, gây ẩm thấp, ngập úng trong mùa mưa và khô hạn trong mùa khô; Nhiệt độ tối cao và tối thấp đều chạm ngưỡng giới hạn đối với yêu cầu của cây cao su. Phần lớn diện tích rừng khộp có thành phần cơ giới tầng mặt là cát hoặc cát pha, kết cấu đất rời rạc, nghèo mùn, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém, hấp thu nhiệt và tỏa nhiệt nhanh, ở độ sâu cách mặt đất khoảng 20 - 40cm là tầng kết von và sỏi đá, bên dưới có tích sét, dễ gây úng cục bộ trong mùa mưa. Tỉ lệ diện tích đất rừng khộp thích hợp cây cao su khá thấp, trong đó chủ yếu là mức thích nghi S2 và S3, không có diện tích thích nghi ở mức S1. Trong 2 năm đầu sinh trưởng của cây cao su trên đất rừng khộp có xu hướng kém hơn cao su trên đất nương rẫy, đất khai phá từ rừng thường xanh, bán thường xanh… Từ năm thứ 3 trở đi, sự khác biệt biểu hiện càng rõ hơn. Theo đó, đường vanh cây cao su trên đất rừng khộp thấp hơn so với đất trồng cao su truyền thống ở cùng độ tuổi.Tài liệu Ứng dụng lưu chất CO2 siêu tới hạn trong nghiên cứu và sản xuất(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đoàn, Thị Ngân; Lê, Trần Thảo Nguyên; Hoàng, Hồng Hạnh; Bùi, Minh Quang; Nguyễn, Lê Tuyên; Lê, Văn MinhBài viết giới thiệu tổng quan những nghiên cứu gần đây và khả năng ứng dụng sản xuất trong nước nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống, đồng thời đáp ứng các yêu cầu đa dạng của thị trường hiện nay.Tài liệu Cytotoxic activity of Combretum quadrangulare leaf extracts on HepG2 cancer cell line(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Thi-Phuong Nguyen; Thuc-Huy Duong; Huu-Hung NguyenStudies on anticancer using plant extracts/compounds are promising. However, information regarding in vitro cytotoxicity is incompleted. Herein, this study aims to evaluate the cytotoxicity potentials of hexan:ethyl acetate (50:50, v:v) and ethanol extracts of Combretum quadrangulare leaves on HepG2 cancer cell line. Using cell viablity MTT assay, hexan: ethyl acetate and ethanol extracts were defined as potential cytotoxicity with IC50 at 38 and 47 µg/mL respectively. In addition, by microscopy observation, we found that morphology of the cells apparently change in a dose and time dependent manner. The data showed in this study shed new light for further investigation of the anticancer effect of C. quadrangulare extracts and its compounds.Tài liệu Xây dựng mô hình học cụ hệ thống khử sắt trong xử lý nước cấp bằng vật liệu hấp phụ filox(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đỗ, Thị ThaoHiện nay, mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường được đặt lên hàng đầu. Việc gắn kết giữa lý thuyết và thực hành rất quan trọng. Với sinh viên ngành Môi trường, các mô hình học cụ cụ thể không những giúp sinh viên hiểu rõ nguyên tắc, cơ chế của quá trình xử lý, mà thông qua nó sinh viên có thể thực hành, thao tác quá trình xử lý, đánh giá hiệu quả xử lý từng chỉ tiêu ô nhiễm của một nguồn nước ô nhiễm cụ thể. Qua đó, sinh viên có thể đề xuất, cải tiến các phương pháp truyền thống nhằm đưa đến các phương pháp xử lý mới, hiệu quả hơn. Đề tài đã xây dựng thành công mô hình khử phèn trong nước cấp bằng phương pháp làm thoáng kết hợp với lớp vật liệu hấp phụ đã đạt được hiệu quả xử lý cao, hiệu suất lên đến 93,4%. Nồng độ sắt trước xử lý khá cao là 3,8731mg/l, sau quá trình xử lý còn 0,1895mg/l < 0,3mg/l theo QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống, nhỏ hơn 0,5mg/l so với QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.Tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của một vài chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong nuôi cấy in vitro cây viễn chí lá nhỏ (polygala paniculata L.)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Thu Thủy; Bùi, Trang Việt; Trần, Thanh HươngViễn chí lá nhỏ thường được sử dụng trong y học cổ truyền để trị sổ mũi, đầy hơi, hoặc dùng rễ ngâm cồn để xoa bóp chữa tê thấp nhức mỏi. Ngoài ra, trong cây còn có rất nhiều hợp chất như saponin, xanthone, coumarin, flavonoid, methyl salicylate có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, kháng viêm, chống oxy hóa, an thần. Chất điều hòa tăng trưởng thực vật auxin (NAA hoặc IBA) và cytokinin BA ở các nồng độ được sử dụng trong nuôi cấy in vitro cây Viễn chí lá nhỏ nhằm khảo sát sự hình thành chồi và rễ bất định của cây. BA 0,5mg/l được bổ sung vào môi trường nuôi cấy cho số lượng chồi trên mẫu cấy cao nhất. NAA 0,25mg/l được bổ sung vào môi trường nuôi cấy cho số lượng rễ trên mẫu cấy cao nhất.Tài liệu Y dược học chứng cứ trong thực hành y học(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Dương, DiệuY học chứng cứ ra đời từ giữa thế kỷ 20 và đang phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 21. Y học chứng cứ là một cách tiếp cận để thực hành y tế, nhằm mục đích tối ưu hóa việc ra quyết định, bằng cách nhấn mạnh việc sử dụng các bằng chứng từ các nghiên cứu được tiến hành tốt với thiết kế tốt. Mặc dù tất cả các loại thuốc dựa trên khoa học đều có một mức độ hỗ trợ thực nghiệm, Y học chứng cứ còn có thể đưa ra các khuyến cáo mạnh mẽ hơn, phân loại chứng cứ bằng sức mạnh nhận thức luận của nó và yêu cầu chỉ những loại mạnh nhất (từ các phân tích meta, tổng quan hệ thống, và các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên) các loại yếu hơn (chẳng hạn như từ các nghiên cứu đối chứng) có thể chỉ mang lại các khuyến cáo yếu. Chuyên đề này sẽ điểm qua: Các loại hình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu y học và y dược học chứng cứ cùng các bước thử nghiệm lâm sàng.Tài liệu Đặc điểm sinh học của nấm thán thư Colletotrichum hại cây ớt tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Trần, Dũng Minh; Nguyễn, Thị NhãCây ớt cay (Capsium annuum L.) bị bệnh thán thư gây hại đáng kể, bệnh do một số loài nấm Colletotrichum gây ra. Tại huyện Củ Chi, bệnh gây hại trên quả trong giai đoạn trước khi thu hoạch ở vụ mưa, triệu chứng điển hình là các vết bệnh tối màu, trũng lõm và có khối bào tử dạng vòng tròn đồng tâm màu nâu đậm. Hai loài Colletotrichum đã được xác định dựa trên đặc điểm nuôi cấy và hình thái. Các Isolate đã được phân lập từ mẫu quả bệnh trên môi trường PGA (potato glucose agar) ở 25-300C trong 5-7 ngày, sau đó xác định đặc điểm nuôi cấy bằng kính hiển vi và mắt thường. Các mẫu cấy phát triển hình thành các vòng tròn bào tử màu đen từ trung tâm tản nấm. Trên môi trường PGA, tản nấm có màu trắng hoặc hồng nhạt, sau đó chuyển dần sang xám nhạt hoặc xám xanh. Bào tử đơn bào, không màu và hình trụ với đầu nhụt hoặc thuôn, các đặc điểm này thuộc về 2 loài C. capsici và C. gloeosporioides. 2 loài này phát triển mạnh ở nhiệt độ tối ưu 25-300C và phát triển kém ở 200C hoặc 350C.Tài liệu Quan điểm về đạo làm người trong ca dao, tục ngữ Việt Nam(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Đức ThọBài viết tập trung nghiên cứu các quan điểm về đạo làm người được thể hiện trong ca dao, tục ngữ Việt Nam, bao gồm: triết lí sống có đạo đức, hướng thiện; phê phán, lên án và tránh xa cái ác; đồng thời, đề cao tình cảm, lương tâm, trách nhiệm của con người. Ca dao, tục ngữ chứa đựng đầy đủ nhân sinh quan, dạy con người cách ứng xử trong cuộc sống như: “Phải trái phân minh, nghĩa tình trọn vẹn”, hiếu kính với cha mẹ, ông bà... Đó là những triết lí về đạo làm người được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống của ông cha ta, để lại những bài học sâu sắc cho mọi thế hệ người Việt Nam noi theo.Tài liệu Ứng dụng chất chuẩn imperatorin để khảo sát hàm lượng imperatorin từ nguyên liệu Bạch chỉ ở thị trường TP.HCM(2018) Lê, Hải Đường; Mai, Thanh NhànTrong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp kết hợp sắc kí lớp mỏng và sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò PDA để định tính và định lượng imperatorin. Imperatorin có trong mẫu Bạch chỉ thu mua tại Công ty Dược liệu Bình Minh và dược liệu Bạch chỉ thu mua tại thị trường ở Tp. HCM (Hải thượng Lãn Ông). Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, giá trị Rf của chất chuẩn so với hai mẫu khảo sát trên sắc kí lớp mỏng tương đương nhau. Phần trăm hàm lượng imperatorin trong hai mẫu dược liệu Bạch chỉ lần lượt là 0,084 % và 0,037%. Phần trăm độ lệch chuẩn tương đối (% RSD) có trong hai mẫu dược liệu Bạch chỉ lần lượt là 0,23%; 0,47 %. Do đó, phương pháp có độ chính xác và ổn định cao.Tài liệu Nghiên cứu tận thu hạt từ tính từ băng từ (cassette) phế thải(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Thị Hồng Nhan; Nguyễn, Thái Anh; Phan, Nguyễn Quỳnh AnhTrong nghiên cứu này, quá trình tận thu bột từ tính từ nguồn nguyên liệu là băng cassette phế thải bằng cách sử dụng dung môi hữu cơ thông dụng rẻ tiền đã được thực hiện. Nghiên cứu đã khảo sát nhiều thông số để tìm ra điều kiện thuận lợi cho quá trình tận thu bột từ tính như: các loại dung môi khác nhau, thời gian ngâm dung môi, nhiệt độ. Kết quả tốt nhất có thể đạt được là 1,5312g bột từ tính trên 3,3000g nguyên liệu, khi khuấy nguyên liệu trong dung môi acetone ở điều kiện đun sôi hoàn lưu trong thời gian 4 giờ. Ngoài ra, nghiên cứu còn tiến hành phân tích một số đặc tính cơ bản của bột từ thu được bằng các phương pháp hiện đại như: phương pháp phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phân tích nhiệt trọng lượng (TGA), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), khảo sát đường cong từ trễ bằng phương pháp từ kế mẫu rung (VSM-Vibrating Sample Magnetometer).Tài liệu Định lượng omeprazol trong huyết tương bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC-DAD)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Lê Vân Hà; Nguyễn, Thị Thủy; Dương, Đình ChungTrong nghiên cứu này, phương pháp HPLC để định lượng omeprazol trong huyết tương người đã được xây dựng và thẩm định. Mẫu huyết tương được làm sạch bằng phương pháp gây tủa protein với dung môi là methanol, sau đó li tâm với tốc độ 12000rpm trong 10 phút. Dịch sau khi li tâm được lọc qua màng lọc 0,45m làm dịch tiêm sắc kí. Điều kiện sắc kí được thực hiện như sau: Cột C18 (4,6 x 150mm, 5m), với lọc tiền cột tương ứng; Đầu dò - DAD (301nm); Pha động:acetonitril – dipotassium hydrogene phosphat 3mM (27:73); Tốc độ dòng 1,2ml/phút; phương pháp này đã được thẩm định cho khả năng lặp lại (RSD <5%), độ chính xác (92,91 - 98,48%), tính tuyến tính (r >0999 ở 250 - 8000ng/ml) và độ nhạy (LOQ 289,5ng ml). Hiệu suất chiết cao (94,2 - 98,8%) với RSD <5%. Mẫu huyết tương ổn định sau 3 chu kì đông - rã và trong quá trình xử lí mẫu. Tất cả các chỉ tiêu đã thẩm định và đạt yêu cầu theo hướng dẫu của FDA. Do đó, phương pháp này có thể áp dụng được để định lượng OMZ trong huyết tương.Tài liệu Phân lập và nhận diện một số dòng vi sinh vật có hoạt tính sinh học phân giải lipid trong nước thải của các cơ sở chế biến thủy sản(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Giang, Cẩm Tú; Mai, Tấn Đạt; Ngô, Thanh NhànĐề tài “Phân lập một số dòng vi sinh vật có hoạt tính sinh học phân giải lipid trong nước thải của các cơ sở chế biến thủy sản” với mục tiêu xác định được các dòng vi sinh vật có khả năng phân giải được lipid có trong nước thải của các công ty chế biến thủy sản. Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Qua 6 mẫu nước thải thu từ 3 công ty: Công ty Cổ phần Kinh doanh Thủy Hải sản Sài Gòn, Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Thanh Hải, Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Trung Sơn và 8 mẫu nước thải từ Công ty Thủy sản Miền Nam, Cần Thơ phân lập được 33 dòng vi sinh vật. Trong số 33 dòng vi sinh vật phân lập được, sau khi kiểm tra hoạt tính phân giải lipid có 22 dòng có khả năng kết tủa tạo vòng halo trên môi trường Tween 20, chứng tỏ 22 dòng vi sinh vật này có khả năng sinh lipase, chiếm tỉ lệ: 66,6% (22/33). Trong đó có 5 dòng có khả năng phân giải lipid cao là: TSB1, SGA1, SGA2; M1A2-2 và M2A2-1. 5 dòng triển vọng này, sau khi giải trình tự 16S rRNA định danh được 3 dòng vi khuẩn là Pseudomonas otitidis, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter tandoii.Tài liệu Tác động của đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học đến nhận thức và thái độ đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Phi Vũ; Nguyễn, Thị HàoBài viết này trình bày kết quả nghiên cứu định lượng về tác động của hoạt động đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đến nhận thức và thái độ đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên; trên cơ sở đó s đưa ra những kiến nghị cần thiết nhằm cải tiến chất lượng giảng dạy tại ĐHKHXH&NV. Kết quả nghiên cứu ch ra giảng viên có sự thay đ i tích cực trong nhận thức và thái độ đối với hoạt động giảng dạy dưới tác động của hoạt động đánh giá chất lượng chương trình đào tạo. Nghiên cứu này có ý ngh a thực tiễn cao trong bối cảnh Trường quan t m đến chất lượng đào tạo trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay.Tài liệu Xác định miền cường độ của vật liệu không đồng nhất sử dụng lý thuyết phân tích giới hạn và kỹ thuật đồng nhất hóa(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Hoàng PhươngBài báo này trình bày phương pháp xác định miền giới hạn vật liệu không đồng nhất bằng sự kết hợp thuật đồng nhất hóa và lý thuyết phân tích giới hạn. Bài toán phân tích giới hạn cho một phần tử đại diện (RVE) được xem xét nhằm tìm được tải trọng giới hạn của các trường hợp tải trọng khác nhau. Miền tải trọng biến thiên đại diện cho các trường hợp ứng suất tương ứng của một điểm vật liệu được khảo sát. Việc áp dụng rời rạc hóa miền chuyển vị biến thiên trong bài toán phân tích giới hạn nhằm taọ điều kiện thuận lợi trong việc khai báo điều kiện biên tuần hoàn cho bài toán. Bài toán phân tích giới hạn tích hợp lý thuyết đồng nhất hóa được triển khai dưới dạng bài toán tối ưu hình nón bậc hai (SOCP). Các trường hợp tải trọng giới hạn của phần tử đaị diện hình thành miền giới hạn của một vật liệu không đồng nhất. Ví dụ số được thực hiện và so sánh với các nghiên cứu của các tác giả khác về cường độ vật liệu không đồng nhất nhằm thể hiện sự hiệu quả của phương pháp.Tài liệu Ảnh hưởng của nhiệt độ đến động học quá trình sấy đối lưu của một số loại nấm tại Việt Nam(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Vân Linh; Nguyễn, Quốc Duy; Trương, Quỳnh Trân; Lê, Thị ThuTrong nghiên cứu này, bốn loại nguyên liệu nấm gồm nấm bào ngư trắng (Pleurotus ostreatus var. florida), nấm bào ngư xám (Pleurotus ostreatus var. columbinus), nấm rơm (Volvariella volvacea) và chân nấm đông cô (Lentinula edodes) được tách m bằng phương pháp sấy đối lưu với tác nhân sấy là không khí nóng có nhiệt độ thay đổi từ 50 đến 70oC. Sự thay đổi ẩm của từng nguyên liệu tương ứng với từng nhiệt độ sấy được theo dõi trong suốt quá trình sấy. Dữ liệu này được dùng để đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lên mức độ thoát ẩm, ước lượng hệ số khuếch tán ẩm hiệu dụng, ước lượng năng lượng hoạt hóa của nguyên liệu. Kết quả chỉ ra rằng nhiệt độ tác nhân sấy càng cao thì ẩm thoát ra khỏi nguyên liệu càng nhanh. Hệ số khuếch tán ẩm của các nguyên liệu nấm dao động từ 1.69544x10-10 m2/s đến 7.82706 x10-10 m2/s. Các giá trị n ng lượng hoạt hóa của các nguyên liệu nấm trong quá trình sấy đối lưu dao động từ 15.45 kJ/mol đến 24.79 kJ/mol, trong đó năng lượng để hoạt hóa quá trình bốc hơi chân nấm đông cô là cao nhất cho thấy để tách ẩm khỏi nguyên liệu này khó hơn so với những nguyên liệu còn lại.Tài liệu Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực sản xuất rau tập trung tại ấp Thân Bình, xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Vũ, Thị Thanh TuyềnThân Cửu Nghĩa là một xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam. Xã Thân Cửu Nghĩa có diện tích trồng rau lớn nhất tỉnh Tiền Giang, là nguồn cung cấp rau cho địa phương và các vùng lân cận. Hiện nay, việc sản xuất rau đã được người nông dân chú trọng đầu tư cải tiến kĩ thuật canh tác, sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật để tăng năng suất. Tuy nhiên các hoạt động nói trên có thể gây tác động xấu đến môi trường và rau xanh trở nên không an toàn do tồn dư hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Với mục tiêu đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực bằng cách phân tích mẫu đất, mẫu nước của khu vực nghiên cứu để xem xét nồng độ các kim loại nặng như Cd, Pb, As, Hg…