Journal of Science and Technology -NTTU
Duyệt
Duyệt Journal of Science and Technology -NTTU theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 460 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
- Tài liệuXây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật chế phẩm chứa hoạt chất nanocurcumin dạng liposom(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Tường VânNghiên cứu tập trung xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho viên nang mềm chứa hoạt chất nanocurcumin dạng liposom. Viên nang mềm chứa nanocurcumin liposom có công thức là: curcumin toàn phần 15,0 mg và các tá dược sáp ong trắng, dầu cọ, lecithin, dầu đậu nành. Bước đầu tiên là tiến hành phân lập curcumin II, III từ bột nghệ bằng phương pháp sắc ký cột. Pha động là CHCl3-MeOH có độ phân cực tăng dần. Xác định các đặc tính của curcumin II, III như màu sắc, độ tan, độ tinh khiết (sắc ký lớp mỏng, quét nhiệt vi sai, sắc ký lỏng) và cấu trúc chất thu được (phổ hồng ngoại, phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân). Sau đó sử dụng curcumin phân lập được và chuẩn curcumin I (Chromadex, USA) để thẩm định quy trình định lượng đồng thời curcumin I, curcumin II và curcumin III. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho viên nang mềm chứa nanocurcumin gồm có các chí tiêu hình thức, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, kích thước hạt, định tính, định lượng.
- Tài liệuKhảo sát hoạt tính sinh học của chất biến dưỡng từ hệ endophyte cây thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc., Taxaceae)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Quang Hạnh Thư; Nguyễn, Đinh Nga; Võ, Thị Bạch HuệNghiên cứu nhằm mục đích phân lập, định danh và khảo sát hoạt tính sinh học của hệ endophyte từ các bộ phận của cây Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc., Taxaceae) thu hoạch từ tỉnh Lâm Đồng. Pestalotiopsis là hệ endophyte trội được ly trích từ cây Thông đỏ lá dài cho hoạt tính kháng nấm Candida và tác động chống oxy hóa tốt. Bên cạnh đó, các chi nấm gồm Fusarium, Acremonium, Nigrospora và Aspergillus cũng thể hiện hoạt tính sinh học tốt.
- Tài liệuPhân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình – Chi nhánh Tp.HCM(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Như QuỳnhĐể phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình – chi nhánhTp.HCM, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu hồi cứu để phân tích năng lực cạnh tranh về tài chính, nhân sự và năng lực cạnh tranh về sản phẩm của chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình tại Tp.HCM giai đoạn 2012 – 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng thanh toán còn thấp (hệ số thanh toán hiện hành chỉ dao động trong khoảng 1,011,08), doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho (chiếm từ 25,50-37,37% trong tổng tài sản lưu động), vốn bằng tiền trong cơ cấu tài sản lưu động ở mức thấp (3,06-23,47%) Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu cao, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giữ ổn định trong 5 năm qua (1%). Chủng loại sản phẩm phong phú (156 mặt hàng), chất lượng đảm bảo, giá sản phẩm thường thấp hơn sản phẩm tương đương của một số công ty khác đang phân phối trên địa bàn Tp.HCM do được sự hỗ trợ về giá của Tổng Công ty. Tuy nhiên, thị phần sản phẩm còn thấp. Hệ thống phân phối khá đa dạng. Khả năng cạnh tranh về nhân sự còn hạn chế (Dược sỹ trung học chiếm 70,5%).
- Tài liệuKhảo sát tác dụng an thần của bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có thạch xương bồ trên thực nghiệm(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Phương Dung; Lê, Thị Thu HươngTình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Theo thống kê của bác sĩ Nguyễn Xuân Huyên, số bệnh nhân đến khám vì mất ngủ chiếm 10-20% ở phòng khám chuyên khoa thần kinh. Theo nghiên cứu của Qi Fengqi và cộng sự trên thực nghiệm cho thấy Bá tử dưỡng tâm hoàn có tác dụng an thần. Trong bài Bá tử dưỡng tâm hoàn, vị thuốc Thạch xương bồ có tác dụng cải thiện các triệu chứng phụ của mất ngủ. Tuy nhiên, độc tính của tinh dầu Thạch xương bồ tăng theo hàm lượng β-asaron chứa trong đó. Mục đích nghiên cứu là khảo sát tác dụng an thần của cao chiết từ bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có Thạch xương bồ trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp đường uống theo phương pháp Kaber-Behren. Khảo sát thời gian ngủ của chuột trên mô hình an thần kéo dài thời gian ngủ với Pentobarbital. Đánh giá thời gian ra ngăn sáng của chuột trên mô hình hai ngăn sáng - tối. Kết quả: Nghiên cứu độc tính cấp cho thấy liều uống 27,48g cao/kg thể trọng là liều tối đa không gây chết chuột thử nghiệm. Cao thuốc liều 1,14g/kg chuột, liều 2,29g/kg chuột và 4,57g/kg chuột tại thời điểm 60 phút làm tăng thời gian ngủ không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (lô uống nước cất). Cao thuốc liều 2,29g/kg chuột và liều 4,57g/kg chuột, tại thời điểm 60 phút, thời gian ra ngăn sáng tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
- Tài liệuĐặc điểm sinh học của nấm thán thư Colletotrichum hại cây ớt tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Trần, Dũng Minh; Nguyễn, Thị NhãCây ớt cay (Capsium annuum L.) bị bệnh thán thư gây hại đáng kể, bệnh do một số loài nấm Colletotrichum gây ra. Tại huyện Củ Chi, bệnh gây hại trên quả trong giai đoạn trước khi thu hoạch ở vụ mưa, triệu chứng điển hình là các vết bệnh tối màu, trũng lõm và có khối bào tử dạng vòng tròn đồng tâm màu nâu đậm. Hai loài Colletotrichum đã được xác định dựa trên đặc điểm nuôi cấy và hình thái. Các Isolate đã được phân lập từ mẫu quả bệnh trên môi trường PGA (potato glucose agar) ở 25-300C trong 5-7 ngày, sau đó xác định đặc điểm nuôi cấy bằng kính hiển vi và mắt thường. Các mẫu cấy phát triển hình thành các vòng tròn bào tử màu đen từ trung tâm tản nấm. Trên môi trường PGA, tản nấm có màu trắng hoặc hồng nhạt, sau đó chuyển dần sang xám nhạt hoặc xám xanh. Bào tử đơn bào, không màu và hình trụ với đầu nhụt hoặc thuôn, các đặc điểm này thuộc về 2 loài C. capsici và C. gloeosporioides. 2 loài này phát triển mạnh ở nhiệt độ tối ưu 25-300C và phát triển kém ở 200C hoặc 350C.
- Tài liệuXây dựng mô hình học cụ hệ thống khử sắt trong xử lý nước cấp bằng vật liệu hấp phụ filox(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đỗ, Thị ThaoHiện nay, mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường được đặt lên hàng đầu. Việc gắn kết giữa lý thuyết và thực hành rất quan trọng. Với sinh viên ngành Môi trường, các mô hình học cụ cụ thể không những giúp sinh viên hiểu rõ nguyên tắc, cơ chế của quá trình xử lý, mà thông qua nó sinh viên có thể thực hành, thao tác quá trình xử lý, đánh giá hiệu quả xử lý từng chỉ tiêu ô nhiễm của một nguồn nước ô nhiễm cụ thể. Qua đó, sinh viên có thể đề xuất, cải tiến các phương pháp truyền thống nhằm đưa đến các phương pháp xử lý mới, hiệu quả hơn. Đề tài đã xây dựng thành công mô hình khử phèn trong nước cấp bằng phương pháp làm thoáng kết hợp với lớp vật liệu hấp phụ đã đạt được hiệu quả xử lý cao, hiệu suất lên đến 93,4%. Nồng độ sắt trước xử lý khá cao là 3,8731mg/l, sau quá trình xử lý còn 0,1895mg/l < 0,3mg/l theo QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống, nhỏ hơn 0,5mg/l so với QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
- Tài liệuKhảo sát ảnh hưởng của một vài chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong nuôi cấy in vitro cây viễn chí lá nhỏ (polygala paniculata L.)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Thu Thủy; Bùi, Trang Việt; Trần, Thanh HươngViễn chí lá nhỏ thường được sử dụng trong y học cổ truyền để trị sổ mũi, đầy hơi, hoặc dùng rễ ngâm cồn để xoa bóp chữa tê thấp nhức mỏi. Ngoài ra, trong cây còn có rất nhiều hợp chất như saponin, xanthone, coumarin, flavonoid, methyl salicylate có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, kháng viêm, chống oxy hóa, an thần. Chất điều hòa tăng trưởng thực vật auxin (NAA hoặc IBA) và cytokinin BA ở các nồng độ được sử dụng trong nuôi cấy in vitro cây Viễn chí lá nhỏ nhằm khảo sát sự hình thành chồi và rễ bất định của cây. BA 0,5mg/l được bổ sung vào môi trường nuôi cấy cho số lượng chồi trên mẫu cấy cao nhất. NAA 0,25mg/l được bổ sung vào môi trường nuôi cấy cho số lượng rễ trên mẫu cấy cao nhất.
- Tài liệuY dược học chứng cứ trong thực hành y học(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Dương, DiệuY học chứng cứ ra đời từ giữa thế kỷ 20 và đang phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 21. Y học chứng cứ là một cách tiếp cận để thực hành y tế, nhằm mục đích tối ưu hóa việc ra quyết định, bằng cách nhấn mạnh việc sử dụng các bằng chứng từ các nghiên cứu được tiến hành tốt với thiết kế tốt. Mặc dù tất cả các loại thuốc dựa trên khoa học đều có một mức độ hỗ trợ thực nghiệm, Y học chứng cứ còn có thể đưa ra các khuyến cáo mạnh mẽ hơn, phân loại chứng cứ bằng sức mạnh nhận thức luận của nó và yêu cầu chỉ những loại mạnh nhất (từ các phân tích meta, tổng quan hệ thống, và các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên) các loại yếu hơn (chẳng hạn như từ các nghiên cứu đối chứng) có thể chỉ mang lại các khuyến cáo yếu. Chuyên đề này sẽ điểm qua: Các loại hình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu y học và y dược học chứng cứ cùng các bước thử nghiệm lâm sàng.
- Tài liệuĐánh giá tổng hợp về sự phù hợp và thích nghi của các dự án chuyển đổi đất rừng khộp sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Trịnh, Công Tư; Phùng, Chí SỹKết quả điều tra, khảo sát, đánh giá cho thấy điều kiện khí hậu rừng khộp tương đối phù hợp với yêu cầu sinh trưởng phát triển của cây cao su. Tuy nhiên, vẫn có một số chỉ tiêu khá khắc nghiệt như: lượng mưa phân bố tập trung theo mùa, gây ẩm thấp, ngập úng trong mùa mưa và khô hạn trong mùa khô; Nhiệt độ tối cao và tối thấp đều chạm ngưỡng giới hạn đối với yêu cầu của cây cao su. Phần lớn diện tích rừng khộp có thành phần cơ giới tầng mặt là cát hoặc cát pha, kết cấu đất rời rạc, nghèo mùn, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém, hấp thu nhiệt và tỏa nhiệt nhanh, ở độ sâu cách mặt đất khoảng 20 - 40cm là tầng kết von và sỏi đá, bên dưới có tích sét, dễ gây úng cục bộ trong mùa mưa. Tỉ lệ diện tích đất rừng khộp thích hợp cây cao su khá thấp, trong đó chủ yếu là mức thích nghi S2 và S3, không có diện tích thích nghi ở mức S1. Trong 2 năm đầu sinh trưởng của cây cao su trên đất rừng khộp có xu hướng kém hơn cao su trên đất nương rẫy, đất khai phá từ rừng thường xanh, bán thường xanh… Từ năm thứ 3 trở đi, sự khác biệt biểu hiện càng rõ hơn. Theo đó, đường vanh cây cao su trên đất rừng khộp thấp hơn so với đất trồng cao su truyền thống ở cùng độ tuổi.
- Tài liệuCytotoxic activity of Combretum quadrangulare leaf extracts on HepG2 cancer cell line(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Thi-Phuong Nguyen; Thuc-Huy Duong; Huu-Hung NguyenStudies on anticancer using plant extracts/compounds are promising. However, information regarding in vitro cytotoxicity is incompleted. Herein, this study aims to evaluate the cytotoxicity potentials of hexan:ethyl acetate (50:50, v:v) and ethanol extracts of Combretum quadrangulare leaves on HepG2 cancer cell line. Using cell viablity MTT assay, hexan: ethyl acetate and ethanol extracts were defined as potential cytotoxicity with IC50 at 38 and 47 µg/mL respectively. In addition, by microscopy observation, we found that morphology of the cells apparently change in a dose and time dependent manner. The data showed in this study shed new light for further investigation of the anticancer effect of C. quadrangulare extracts and its compounds.
- Tài liệuỨng dụng lưu chất CO2 siêu tới hạn trong nghiên cứu và sản xuất(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đoàn, Thị Ngân; Lê, Trần Thảo Nguyên; Hoàng, Hồng Hạnh; Bùi, Minh Quang; Nguyễn, Lê Tuyên; Lê, Văn MinhBài viết giới thiệu tổng quan những nghiên cứu gần đây và khả năng ứng dụng sản xuất trong nước nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống, đồng thời đáp ứng các yêu cầu đa dạng của thị trường hiện nay.
- Tài liệuNghiên cứu tổng hợp và đặc trưng cấu trúc vật liệu khung hữu cơ kim loại MIL-53(Fe) biến tính Nd(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Hữu Vinh; Bạch, Long Giang; Nguyễn, Duy Trinh; Bùi, Thị Phương Quỳnh; Đỗ, Trung SỹTrong nghiên cứu này, vật liệu khung hữu cơ - kim loại MIL-53(Fe) và MIL-53(Fe) biến tính với Nd được tổng hợp thành công thông qua phương pháp dung nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau. Vật liệu được được trưng cấu trúc bằng các phương pháp phân tích hiện đại như XRD, SEM, FT-IR, và Raman. Kết quả XRD, FTIR và Raman cho thấy, khi biến tính với Nd không làm thay đổi cấu trúc tinh thể của vật liệu MIL-53(Fe) và tất cả các ion kim loại được xen chèn bên trong cấu trúc của vật liệu c ng như thay thế các ion Fe trong nút mạng tinh thể. Bên cạnh đó, nhiệt độ tổng hợp có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành tinh thể và hình thái tinh thể vật liệu. Cả mẫu biến tính và không biến tính cho hình thái đồng đều ở nhiệt độ 150 oC với tinh thể có dạng hình bát diện kích thước nh dưới 1µm đối với mẫu không biến tính và dạng lục lăng đối với mẫu biến tính. MIL-53(Fe) biến tính với Nd cho hiệu ứng chuyển điện tích và chuyển năng lượng đặc trưng từ cầu nối hữu cơ đến ion kim loại đất hiếm trong cấu trúc vật liệu góp phần làm cho vật liệu có tính nhạy huỳnh quang cao và phát huỳnh quang độc đáo mở ra tiềm năng ứng dụng lớn trong các lĩnh vực như thiết bị hiển thị và phát sáng.
- Tài liệuKhảo sát hoạt tính chống oxy hóa và tác dụng gây độc tế bào củacao chiết cồn và chloroform từ thân cây An xoa helicteres hirsuta Lour. sterculiaceae(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Phan, Thị Thanh ThủyCây An xoa trong dân gian sử dụng làm thuốc điều trị ung nhọt, tiêu độc... Những nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng chống lại các gốc tự do là tác nhân gây ung thư cũng như khả năng chống ung thư của An xoa. Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá về khả năng quét dọn gốc tự do và khả năng gây độc tế bào của cao chiết cồn và chloroform từ thân cây An xoa. Kết quả cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của cao chiết cồn (IC50 = 60,83μg/ml) mạnh hơn cao chiết cloroform (IC50 = 74.58μg/ml). Tuy nhiên, hoạt tính gây độc tế bào gan HepG2 của cao chiết cloroform (IC50 = 9.17μg/ml) lại mạnh hơn cao chiết cồn (IC50 = 19.96μg/ml). Như vậy, cây An xoa có chứa các hoạt chất ngăn ngừa ung thư (chất chống oxy hóa) và các hoạt chất có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư.
- Tài liệuQuan điểm nhận thức luận của Ngô Thì Nhậm(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Đức ThọNgô Thì Nhậm là một trong những học giả có ý thức xây dựng phương pháp luận phù hợp với thực tế lịch sử. Trong các trước tác của Ngô Thì Nhậm, có thể thấy, ông đã quan tâm và suy nghĩ đến một số vấn đề triết học, lấy đó làm nền tảng cho những tư tưởng chính trị, quan niệm về nhân sinh và phương châm xử thế của mình. Bài viết giới thiệu những nét chính về vấn đề nhận thức luận trong tư tưởng của Ngô Thì Nhậm và chỉ ra ý nghĩa của nó trong giai đoạn hiện nay.
- Tài liệuĐánh giá hiện trạng chuyển đổi rừng khộp sang trồng cao su tại tỉnh Đắk Lắk(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Cao, Thị Lý; Phùng, Chí SỹKết quả điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng chuyển đổi rừng khộp sang trồng cao su tại tỉnh Đắk Lắk cho thấy hiện nay trên địa bàn tỉnh có 31 dự án trồng cao su, trong đó có 29 dự án trồng trên đất rừng khộp thuộc các huyện Buôn Đôn, Ea H’Leo và Ea Súp với tổng diện tích 6.862,44 ha. Thực trạng triển khai các dự án trồng cao su ở huyện Ea Súp cho thấy có 12 dự án với tổng diện tích cao su đã trồng là 1.775ha, trong đó có 03 dự án với tổng diện tích 469ha cao su sinh trưởng tốt; 05 dự án với tổng diện tích 1.011ha cao su mức sinh trưởng trung bình và 03 dự án với tổng diện tích 295ha cao su sinh trưởng kém, không thành công. Thực trạng triển khai các dự án trồng cao su ở huyện Ea H’Leo cho thấy có 15 dự án với tổng diện cao su đã trồng là 5.062,9ha, trong đó có 08 dự án với tổng diện tích 3.606,25ha cao su sinh trưởng tốt đã cho thu mủ, 03 dự án với tổng diện tích 1.119,5ha cao su mức sinh trưởng khá tốt, bắt đầu cho mủ; 02 dự án với tổng diện tích 105ha cao su sinh trưởng kém hoặc tạm ngưng việc trồng và 02 dự án với tổng diện tích 231,34ha cao su trồng thất bại
- Tài liệuKhảo sát thành phần flavonoid trong cây Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides L. Asteraceae)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Kim LiênCỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides (L.) Asteraceae), là một dược liệu được dân gian sử dụng phổ biến để chữa bệnh viêm xoang. Trong số các thành phần hóa học đã được công bố của Cỏ cứt lợn, nhóm hoạt chất flavonoid là nhóm thể hiện hoạt tính kháng viêm đáng kể. Đề tài được tiến hành nhằm mục đích cung cấp cơ sở hóa thực vật cho việc sử dụng Cỏ cứt lợn trong điều trị viêm xoang mũi. Bột dược liệu được ngấm kiệt với ethanol 96%. Dịch chiết ethanol toàn phần được phân chia thành ba phân đoạn bằng cách lắc phân bố với ether dầu hỏa 30 – 60oC (PE), dicloromethan (DCM) và ethyl aceat (EA). Các phân đoạn được định tính bằng thuốc thử flavonoid và phân tích bằng sắc ký cột để tìm flavonoid tinh khiết. Các chất được nhận dạng sơ bộ trên TLC và phân tích bằng phổ UV-Vis và MS. Kết quả cho thấy flavonoid tồn tại trong cả ba phân đoạn, trong đó phân đoạn PE và DCM chứa các flavonoid đã methoxy hóa; phân lập được bốn flavonoid AC1, AC2, AC7 và AC8, sơ bộ xác định được AC7 là một trimethoxyflavon và AC8 là một tetramethoxyflavon..
- Tài liệuKhảo sát thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của cao chiết Dây gắm (Gnetum montanum Markgr.)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Ông, Bỉnh Nguyên; Nguyễn, Đặng Kim Quyên; Lý, Hải Triều; Bùi,Thị Phương Quỳnh; Lê, Văn MinhNghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng sinh học của dược liệu là một trong những hướng đang được quan tâm. Mục tiêu: Phân tích thành phần hoá học và khảo sát một số hoạt tính sinh học của các cao chiết từ Dây gắm (Gnetum montanum Markgr.).
- Tài liệuÔ nhiễm của gene kháng thuốc (ARGs) trong bùn bể tự hoại ở Việt Nam(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Trà Mi; Hồ, Tá Giáp; Nguyễn, Xuân Bình; Nguyễn, Hồ Các DungNghiên cứu này nhằm mục tiêu khảo sát sự tồn tại của 12 ARGs kháng lại 9 loại kháng sinh trong bùn bể tự hoại tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập 26 mẫu bùn phân ở Hà Nội và 24 mẫu ở thành phố Hồ Chí Minh. Sự hiện diện của các ARG đã được kiểm tra theo hai hướng: (1) tách chiết DNA trực tiếp từ các mẫu bùn, sau đó tiến hành PCR khảo sát sự hiện diện của ARGs; (2) phân lập E. coli từ mẫu bùn, tách chiết DNA E. coli để khảo sát sự hiện diện của ARGs. Kết quả xác định gene kháng thuốc trên E. coli tại Hà Nội và Tp.HCM tương ứng là 0 và 44% kháng Streptomycin; 50% và 40% kháng Sulfonamide; 0 và 4% kháng Erythromycin; 0 và 65% kháng Chloramphenicol; 100% và 98% kháng Tetracycline; 50% và 16% kháng Trimethoprim; 100% và 30% kháng β-Lactams; 0 và 0 kháng Gentamycin; không có gene kháng Quinolone.
- Tài liệuĐịnh lượng omeprazol trong huyết tương bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC-DAD)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Lê Vân Hà; Nguyễn, Thị Thủy; Dương, Đình ChungTrong nghiên cứu này, phương pháp HPLC để định lượng omeprazol trong huyết tương người đã được xây dựng và thẩm định. Mẫu huyết tương được làm sạch bằng phương pháp gây tủa protein với dung môi là methanol, sau đó li tâm với tốc độ 12000rpm trong 10 phút. Dịch sau khi li tâm được lọc qua màng lọc 0,45m làm dịch tiêm sắc kí. Điều kiện sắc kí được thực hiện như sau: Cột C18 (4,6 x 150mm, 5m), với lọc tiền cột tương ứng; Đầu dò - DAD (301nm); Pha động:acetonitril – dipotassium hydrogene phosphat 3mM (27:73); Tốc độ dòng 1,2ml/phút; phương pháp này đã được thẩm định cho khả năng lặp lại (RSD <5%), độ chính xác (92,91 - 98,48%), tính tuyến tính (r >0999 ở 250 - 8000ng/ml) và độ nhạy (LOQ 289,5ng ml). Hiệu suất chiết cao (94,2 - 98,8%) với RSD <5%. Mẫu huyết tương ổn định sau 3 chu kì đông - rã và trong quá trình xử lí mẫu. Tất cả các chỉ tiêu đã thẩm định và đạt yêu cầu theo hướng dẫu của FDA. Do đó, phương pháp này có thể áp dụng được để định lượng OMZ trong huyết tương.
- Tài liệuỨng dụng chất chuẩn imperatorin để khảo sát hàm lượng imperatorin từ nguyên liệu Bạch chỉ ở thị trường TP.HCM(2018) Lê, Hải Đường; Mai, Thanh NhànTrong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp kết hợp sắc kí lớp mỏng và sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò PDA để định tính và định lượng imperatorin. Imperatorin có trong mẫu Bạch chỉ thu mua tại Công ty Dược liệu Bình Minh và dược liệu Bạch chỉ thu mua tại thị trường ở Tp. HCM (Hải thượng Lãn Ông). Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, giá trị Rf của chất chuẩn so với hai mẫu khảo sát trên sắc kí lớp mỏng tương đương nhau. Phần trăm hàm lượng imperatorin trong hai mẫu dược liệu Bạch chỉ lần lượt là 0,084 % và 0,037%. Phần trăm độ lệch chuẩn tương đối (% RSD) có trong hai mẫu dược liệu Bạch chỉ lần lượt là 0,23%; 0,47 %. Do đó, phương pháp có độ chính xác và ổn định cao.