Thẩm định quy trình phân tích định lượng bột pha hỗn dịch 100 mg Cefpodoxim Proxetil bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC): Khoá luận tốt nghiệp Dược sĩ Chuyên ngành Quản lý và Cung ứng thuốc [Mã số: 52720401]
Năm xuất bản
2018
Tác giả
Lê, Thị Bích Thảo
Nhan đề tạp chí
ISSN
Nhan đề tập
Nhà xuất bản
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Tóm tắt
Với mục tiêu kiểm tra, đánh giá và cung cấp thêm thông tin để ứng dụng quy trình phân tích định lượng Cefpodoxim proxetil trong dạng bào chế bột pha hỗn dịch 100 mg bằng phương pháp HPLC, đề tài nghiên cứu được tiến hành với các điều kiện sắc ký: cột HiQ Sil C18HS (4,6 mm x 250 mm; 5 μm), đầu dò (UV - VIS) phát hiện tại bước sóng 235 nm, nhiệt độ cột 28oC, thể tích tiêm 20 ml, pha động gồm dung dịch Amoni acetat 0,02 M – Acetonitril theo tỷ lệ thể tích 6: 4 (v/v) với tốc độ dòng 2 ml/phút. Quy trình đã được thẩm định tính đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác, độ lặp lại, độ chính xác trung gian và tính tuyến tính. Thời gian lưu của Cefpodoxim proxetil S – epimer và Cefpodoxim proxetil R- epimer lần lượt là 11,132 và 12,393 phút. Quy trình phân tích định lượng đạt tính tuyến tính trong khoảng nồng độ 0,01 – 0,05 mg/ml với R2 = 0,9999; độ lặp lại có %RSD = 0,02% và độ đúng với tỷ lệ phục hồi trong khoảng 98,79% - 99,35%. Hàm lượng CEPP trong chế phẩm thị trường định lượng được theo quy trình đề xuất là chính xác và sát gần với hàm lượng nhãn. Quy trình phân tích định lượng được thực hiện và được thẩm định về mặt thống kê và cho thấy rằng quy trình cho kết quả đúng, chính xác và lặp lại thể hiện qua kết quả đạt yêu cầu, các sai số rất nhỏ và chấp nhận được. Kết quả trên đã chứng minh sự phù hợp của quy trình khi dùng để phân tích định lượng Cefpodoxim proxetil trong dạng bào chế bột pha hỗn dịch 100 mg.
Mô tả
68 tr.
Từ khóa chủ đề
Cefpodoxim Proxetil S – epimer , Cefpodoxim Proxetil R – epimer , HPLC , Bột pha hỗn dịch , Thẩm định