Research Outputs
Duyệt
Duyệt Research Outputs theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 408 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
Tài liệu Existence Of Positive Solutions For A Multi-Point Four-Order Boundary-Value Problem(2011) Le Xuan, Truong; Phan Dinh, PhungThe article shows sufficient conditions for the existence of positive solutions to a multi-point boundary-value problem for a fourth-order differen- tial equation. Our main tools are the Guo-Krasnoselskii fixed point theorem and the monotone iterative technique. We also show that the set of positive solutions is compact.Tài liệu Regularized online sequential learning algorithm for single-hidden layer feedforward neural networks(2011-10-15) Trung Huynh, Hieu; Yonggwan Won; NTT Institute of Hi-Technology, Nguyen Tat Thanh University, HoChiMinh City, Viet Nam; Korea Bio-IT Foundry Center@Gwangju, Chonnam National University, Gwangju 500-757, Republic of KoreaOnline learning algorithms have been preferred in many applications due to their ability to learn by the sequentially arriving data. One of the effective algorithms recently proposed for training single hidden- layer feedforward neural networks (SLFNs) is online sequential extreme learning machine (OS-ELM), which can learn data one-by-one or chunk-by-chunk at fixed or varying sizes. It is based on the ideas of extreme learning machine (ELM), in which the input weights and hidden layer biases are randomly chosen and then the output weights are determined by the pseudo-inverse operation. The learning speed of this algorithm is extremely high. However, it is not good to yield generalization models for noisy data and is difficult to initialize parameters in order to avoid singular and ill-posed problems. In this paper, we propose an improvement of OS-ELM based on the bi-objective optimization approach. It tries to minimize the empirical error and obtain small norm of network weight vector. Singular and ill-posed problems can be overcome by using the Tikhonov regularization. This approach is also able to learn data one-by-one or chunk-by-chunk. Experimental results show the better generalization performance of the proposed approach on benchmark datasets.Tài liệu Nghiên cứu các chất kháng khuẩn và kháng nấm tạo bởi vi nấm nội sinh được phân lập từ các cây thuộc họ Cam (Rutaceae) : [Mã số : 2015.01.09/HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2015) Võ, Thị Ngọc Mỹ (CN)Họ Cam (Rutaceae) có nhiều ứng dụng trong việc điều trị bệnh. Thân, cành, lá và vỏ quả… của các cây trong họ chứa nhiều tinh dầu, hứa hẹn là nơi cung cấp một môi trường sống hữu ích cho các nhóm vi sinh vật nội sinh khác nhau phát triển. Nghiên cứu này đã sàng lọc các chủng vi sinh vật nội sinh từ họ Cam (Rutaceae) và khảo sát điều kiện nuôi cấy của chủng vi nấm nội sinh A.terreus TL3-Q phân lập từ gân lá cây quýt Citrus reticulata Blanco.; xác định hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán qua khoanh thạch thử và khảo sát điều kiện nuôi cấy tối ưu. Nghiên cứu đã xác định được thành phần môi trường tối ưu và các điều kiện thích hợp cho A. terreus TL3-Q sản sinh hoạt chất biến dưỡng kháng Staphylococcus aureus và MRSA tốt nhất, trong đó nguồn cacbon thích hợp là môi trường khoai tây 300g/l, glucose 2 % ở pH môi trường 7; điều kiện nuôi cấy tĩnh; thời gian thu nhận hoạt chất thích hợp là 9 ngày.Tài liệu Nghiên cứu quy trình tinh chế alpha-fetoprotein từ máu cuống rốn người : Báo cáo tổng kết đề tài NCKH dành cho cán bộ - giảng viên 2015 - 2016(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2016) Nguyễn, Hữu Hùng; Lê, Thị Phương ThảoTài liệu Nghiên cứu quy trình tinh chế Alpha-Fetoprotein từ máu cuống rốn Người(Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Nông nghiệp công nghệ cao và Công nghệ sinh học), 2016) Nguyễn, Hữu Hùng (CN)Alpha-fetoprotein (AFP) là protein huyết thanh liên quan tới sự phát triển của bào thai. Ở người trưởng thành AFP ít được phát hiện nhưng được gia tăng sản xuất trong một số trường hợp bệnh lý như ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma, HCC), xơ gan và một số bệnh lý ung thư khác. AFP đang được sử dụng như một dấu ấn quan trọng cho chẩn đoán huyết thanh học HCC và gần đây AFP còn trở thành mục tiêu cho nghiên cứu chủng ngừa HCC. Máu cuống rốn có khoảng 150 – 250 µg/mL AFP nhưng thường bị bỏ đi trong các bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm mục đích tận dụng nguồn thải máu cuống rốn người làm nguyên liệu tinh chế AFP có độ tinh sạch cao. Bằng quy trình sắc ký ba bước gồm sắc ký loại albumin, sắc ký ái lực bắt AFP và sắc ký lọc gel, chúng tôi đã tinh chế thành công AFP với độ sạch trên 95%. Quy trình tinh chế được thiết lập này có thể được thực hiện ở quy mô lớn hơn cho các ứng dụng về sau.Tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao chiết nước lá Trầu Không Piper Betle l. Piperaceae [Số hợp đồng: 20160115](Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2016) Phan, Thị Thanh Thủy, ThS (CN)Đề tài xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho cao chiết từ lá Trầu không (Piper betle L. Piperaceae)” với các mục tiêu chính: Khảo sát phương pháp chiết cao lá Trầu không. Xây dựng phương pháp định lượng hoạt chất chính có trong cao Trầu không bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC). Xây dựng quy trình tiêu chuẩn cơ sở kiểm nghiệm cao Trầu không.Tài liệu Xây dựng công thức sản xuất xà bông từ Dầu Dừa và Dầu Mù u [Số hợp đồng : 2016.01.14/ HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tât Thành (Khoa Dược), 2016) Nguyễn, Hoàng Thảo My, DS (CN)Đề tài nhằm tận dụng được tác dụng của hai loại thực vật này trong đời sống hàng ngày, phát huy tiềm năng kinh tế đồng thời tạo tính đa dạng cho thành phẩm. Xây dựng công thức sản xuất xà bông từ Dầu Dừa. Xây dựng công thức sản xuất xà bông từ Dầu Mù u. Sự phối hợp của dầu Dừa và Dầu Mù u trong thành phẩm xà bông.Tài liệu Xây dựng công thức sản xuất xà bông từ Dầu Dừa và Dầu Mù u: Báo cáo tổng kết đề tài NCKH dành cho CB-GV 2015-2016 [Mã số: 2016.01.14/ HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2016) Nguyễn, Hoàng Thảo My, DS.Trình bày tổng quan về Dầu Mù u và Dầu Dừa: Nêu lên các thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng của hai loại cây này. Từ đó, xây dựng công thức sản xuất xà bông từ dầu Dừa và dầu Mù U nhằm phát huy tiềm năng kinh tế đồng thời tạo tính đa dạng cho thành phần.Tài liệu Phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình chi nhánh TP.HCM [Số hợp đồng: 2017.01.28/HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tât Thành (Khoa Dược), 2017) Nguyễn, Thị Như Quỳnh, ThS (CN)Phân tích năng lực cạnh tranh về tài chính, sản phẩm, nhân sự của công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình chi nhánh Tp.HCM, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình.Tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn định lượng cho viên nén Atorvastatin 10 mg bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao [Mã số : 2017.01.32/HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tât Thành (Khoa Dược), 2017) Dương, Đình Chung (CN)Đề tài xây dựng phương pháp định lượng atorvastatin trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (rp-hplc). Phương pháp phân tích theo hướng dẫn của ICH năm 2006.Tài liệu Khảo sát hoạt tính kháng Oxy hóa và làm trắng da từ các cao chiết của cây Ô dược (Lindera myrrha) : [Mã số : 2017.01.11/HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tất Thành (Viện Kĩ thuật Công nghệ cao NTT), 2017) Nguyễn, Lương Hiếu Hòa (CN); Nguyễn, Hoàng Dũng; Trần, Thị Thu HườngTổng quan về Melanin, con đường tổng hợp và quá trình điều hòa sinh tổng hợp Melanin. Quá trình tách chiết và thu nhận thành công các phân đoạn cao của cây ô dược: cao methanol, hexane, ethyl acetate, nước. Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa, ức chế tổng hợp melanin và enzyme tyrosinase của các phân đoạn cao thu nhận cho thấy cao ethyl acetate có hoạt tính tốt nhất trong 4 phân đoạn tách chiết với khả năng bắt gốc tự do cao (IC50 = 0,058 mg/ml), cao ethyl acetate có khả năng ức chế tổng hợp melanin mà không gây độc cho tế bào, ở nồng độ 50 µg/ml có khả năng ức chế 38,17% hoạt tính tyrosinase của tế bào u hắc tố B16F10. Những kết quả ban đầu cho thấy cây ô dược có nhiều triển vọng ứng dụng trong mỹ phẩm như là một thành phần làm trắng da an toàn.Tài liệu Nghiên cứu quy trình tạo Chitosan – Phenolic dưới tác dụng xúc tác của Laccase định hướng ứng dụng tạo màng bao bảo quản trái cây [Số hợp đồng : 2017.01.40](Đại học Nguyễn Tât Thành (Khoa Dược), 2017) Huỳnh, Thị Thu Hương, ThS (CN)Hợp chất ferulic được gắn lên chitosan dưới sự xúc tác của laccase từ nấm bào ngư Pleurotus sp. Phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ phòng, dưới điều kiện lắc liên tục. Việc khảo sát các điều kiện thìch hợp cho phản ứng gắn đã tạo được dẫn xuất chitosan (C-FA 6.0) với khả năng bắt gốc tự do DPPH đạt giá trị IC50 là 173.53 µg/ml và khả năng bắt gốc ABTS.+ đạt được IC50 là 471.36 µg/ml. So với chitosan, dẫn xuất chitosan (C-FA 6.0) thu được cho khả năng bắt gốc tự do DPPH cao gấp 31 lần và khả năng bắt gốc ABTS.+ cao gấp 7 lần. Dẫn xuất chitosan (C-FA 6.0) có màu vàng cam ổn định. Phân tích phổ nhận thấy có độ hấp thu cao trong vùng 240nm- 600nm so với nguyên liệu ban đầu (chitosan và ferulic acid) khi đo quang phổ UV/Vis. Dẫn xuất chitosan tổng hợp ở pH 4.5 (C-FA 4.5) có khả năng tạo màng bảo quản xoài. Trong các thử nghiệm bảo quản xoài, các lô đối chứng (không bọc màng hoặc bọc màng chitosan) hàm lượng đường tổng tăng nhanh từ ngày 0-ngày 3 (0.34% - 1.18%) sau đó giảm dần đến ngày 9 thí bị hư, trong khi đó lô xoài được bảo quản bằng màng dẫn xuất chitosan-FA có hàm lượng đường tổng tăng dần và đến ngày 9 vẫn chưa giảm. Ngoài ra khả năng bảo quản xoài của màng dẫn xuất còn được thể hiện qua mức giảm trong lượng và lượng vitamin C khá chậm so với lô đối chứng.Tài liệu Nghiên cứu phương pháp tiếp cận CDIO xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Dược học ở Trường Đại học Nguyễn Tất Thành [Số hợp đồng :2017.01.37/HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tât Thành (Khoa Dược), 2017) Nguyễn, Hữu Khánh Quan, ThS (CN)Nghiên cứu tài liệu về đào tạo giáo dục kỹ thuật theo CDIO được thực hiện trong và ngoài nước; Nghiên cứu tài liệu và hoạt động đào tạo Dược trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu xã hội; Rà soát lại các chương trình đạo Dược hệ đại học tại Khoa Dược trường Đại học Nguyễn Tất thành; Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tiếp cận CDIO xây dựng chuẩn đầu ra phục vụ cải tiến chương trình đào tạo Dược tại Khoa Dược có được các qui trình và dữ liệu cho các hoạt động cải tiến về sau.Tài liệu Xây dựng mô hình học cụ hệ thống khử Sắt trong xử lý nước cấp [Mã số : 2016.01.22](Đại học Nguyễn Tât Thành (Khoa Công nghệ Sinh học và Môi trường), 2017) Đỗ, Thị Thao, ThS (CN)Tính toán thiết kế và xây dựng mô hình khử sắt bằng phương pháp làm thoáng thông qua giàn mưa kết hợp với lọc qua lớp vật liệu lọc dựa trên Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 – Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình. Mô hình vận hành đạt kết quả cao với nguồn nước ban đầu trước khi xử lý có nồng độ sắt cao vượt mức quy định cho phép, nhưng sau khi xử lý thì nồng độ sắt được giảm xuống rõ rệt với hiệu quả xử lý là 95,10%. Nồng độ sắt sau xử lý nằm trong quy định cho phép QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống và QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.Tài liệu Nghiên cứu quy trình sản xuất thực phẩm dinh dưỡng từ đậu nành nẩy mầm : Báo cáo tổng kết đề tài NCKH dành cho Cán bộ - Giảng viên 2015 - 2016 [Mã số: GV_ 2016.01.07](Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Môi Trường-Thực Phẩm-Hóa), 2017) Lê, Thị Thêm, ThS.Trình bày khảo sát các nội dung ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ ngâm đến hàm lượng đạm, chất béo, đường của đậu nành. Khảo sát thời gian ủ tối ưu, nhiệt độ sấy đến hàm lượng đạm, chất béo, đường, độ ẩm, hàm lượng vitamin E. Từ đó có thể tiến hành thử nghiệm với sự ươm mầm tạo thành sản phẩm giá từ đậu nành, một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng.Tài liệu Nghiên cứu tổng hợp và tính chất đặc trưng của vật liệu ZnO Nanorods bằng phương pháp điện hóa : [Mã số : 2017.01.14/HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tất Thành (Viện Kĩ thuật Công nghệ cao NTT), 2017) Đinh, Thị Thanh Tâm (CN)Đề tài này với mục tiêu nghiên cứu chế tạo vật liệu ZnO nanorods bằng phương pháp điện hóa. Phương pháp này tổng hợp vật liệu ZnO nanorods từ pha dung dịch nhưng dưới tác dụng của dòng điện nên có thời gian chế tạo ngắn và các thanh rods có độ định hướng cao hơn. Kết quả đề tài đã chế tạo thành công vật liệu ZnO nanorods với cấu trúc tinh thể hexagonal wuzite phát triển ưu tiên hướng mặt mạng (001), các thanh rod có độ đồng đều cao có thể là tiền đề để phát triển các nghiên cứu ứng dụng của vật liệu này trong nhiều lĩnh vựcTài liệu Khảo sát sự tồn tại và xác định nồng độ của Gene kháng thuốc (ARGs) trong bùn bể tự hoại : [Mã số : 2017.01.16](Đại học Nguyễn Tất Thành (Viện Kĩ thuật Công nghệ cao NTT), 2017) Nguyễn, Trà Mi (CN)Khảo sát sự tồn tại của ARGs trong bể tự hoại tại hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đưa ra kết quả và đề xuất các giải pháp để quản lý và giải quyết các nguyên nhân gây ô nhiễm trong bùn phân. Chúng tôi thu thập 26 mẫu bùn phân trong nghiên cứu này: ở Hà Nội và 24 tại thành phố Hồ Chí Minh. Sự hiện diện của các ARGs đã được kiểm tra theo hai hướng: tách chiết DNA trực tiếp từ các mẫu bùn, sau đó tiến hành PCR khảo sát sự hiện diện của ARGs và phân lập E. coli từ mẫu bùn, tách chiết DNA của E. coli để khảo sát sự hiện diện của ARGs.Tài liệu Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất sữa gạo lức mầm quy mô pilot : Báo cáo tổng kết đề tài NCKH dành cho cán bộ - giảng viên 2015-2016 [Mã số: 2016.02.02 /HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Môi Trường-Thực Phẩm-Hóa), 2017) Lê, Quốc Tuấn, TS.; Nguyễn, Hoàng Hải Thi; Lê, Quốc Nhật; Lương, Chế Linh; Phan, Đình QuốcNghiên cứu cải thiện quy trình công nghệ sản xuất sữa gạo lức mầm ở quy mô pilot, trong đó sử dụng microwave để rang gạo thay cho phương pháp rang truyền thống và sử dụng chất ổn định gellan gum nhằm tăng chất lượng sản phẩm về màu sắc, mùi vị và hao hụt giá trị dinh dưỡngTài liệu Nghiên cứu quy trình chiết xuất các chất có hoạt tính sinh học từ cây Lá Đắng(Vernonia Amyggdalina Del.) và thử hoạt tính kháng Α-Glucosidase In Vitro : [Mã số : 2017.01.26/HĐ-KHCN](Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2017) Nguyễn, Thị Chi (CN)Xây dựng quy trình chiết xuất tối ưu các loại cao chiết. Đánh giá và so sánh các hoạt tính sinh học trong các cao chiết của lá cây Lá đắng. Ứng dụng quy trình để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo và nâng cao giá trị sử dụng trong lĩnh vực thực thẩm chức năng và định hướng trong dược phẩmTài liệu Nghiên cứu khả năng quang xúc tác của vật liệu ZnO nanorods dưới ánh sáng mặt trời : Báo cáo tổng kết đề tài NCKH dành cho Cán bộ - Giảng viên 2017 - 2018 [Số hợp đồng: 2017.01.15/HĐ - KHCN](Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2017) Đinh, Thị Thanh Tâm (CN); Nguyễn, Hữu Vinh; Trần, Văn ThuậnĐề tài phân tích đánh giá khả năng quang xúc tác của vật liệu ZnO bằng cách xử lí nhiệt vật liệu ZnO nanorods về phía vùng ánh sáng khả kiến. Xử lí nhiệt vật liệu ZnO nanorods sau khi chế tạo nhằm tối ưu nồng độ khuyết tật oxi trong cấu trúc.